Bí Quyết Mỗi Ngày

Bí Quyết Mỗi Ngày Giúp xương khớp chắc khỏe mỗi ngày

1. Tổng quan bệnh đau nhức xương khớp ở người lớn tuổiĐau nhức xương khớp là căn bệnh thường gặp nhất ở người lớn tuổi. ...
30/10/2021

1. Tổng quan bệnh đau nhức xương khớp ở người lớn tuổi
Đau nhức xương khớp là căn bệnh thường gặp nhất ở người lớn tuổi. Theo thống kê có khoảng 60% người trên 60 tuổi mắc bệnh về xương và tuổi càng cao thì tỷ lệ càng tăng.

Nhiều người cho rằng tình trạng đau nhức là do lão hóa tự nhiên thế nên họ cố gắng chịu đựng cơn đau. Thế nhưng ít ai biết rằng nếu không chữa trị thì cơn đau này sẽ chuyển sang mạn tính và làm ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày. Thậm chí có khoảng 10% người bệnh không được chữa trị đã chuyển sang biến chứng trầm trọng, có thể là tàn tật.

xương khớp là bệnh thường gặp ở người cao tuổi

Bệnh đau nhức xương khớp là bệnh phổ biến ở người cao tuổi gây ra những ảnh hưởng xấu đến đời sống thường ngày

Người cao tuổi có thể gặp tình trạng đau nhức ở bất cứ khớp nào trên cơ thể như cổ, lưng dưới, tay chân. Theo thống kê cho thấy những vị trí khớp thường bị đau nhức ở người lớn tuổi là:

Đầu gối: có khoảng 30.6% người bệnh đau nhức đầu gối và tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi ở nữ giới.

Hông: tỉ lệ thấp hơn khớp gối với 17.5% và tỷ lệ cũng tăng dần theo độ tuổi.

Tay: có khoảng 13% đàn ông và 26% phụ nữ trên 70 tuổi được chẩn đoán đau ít nhất 1 khớp tay.

Cột sống: tỷ lệ khoảng 16.9 - 19% bệnh nhân bị đau cột sống.

2. Nguyên nhân gây ra đau nhức xương khớp ở người cao tuổi
2.1. Nguyên nhân cơ giới
Chấn thương: Những biến dạng thứ phát gặp sau tai nạn giao thông, té ngã,… gây ảnh hưởng đến khớp, các dây chằng khiến xương khớp bị tổn thương.

Thừa cân: Do béo phì gây ra áp lực cho các khớp nhất là khớp gối và lưng. Về lâu dài cơn đau sẽ chuyển thành mạn tính.

Ăn uống thiếu chất: Khi trẻ tuổi ăn uống không đủ chất dinh dưỡng, nhất là thiếu hụt canxi, omega 3 sẽ làm gia tăng khả năng bị đau nhức xương khi về già.

xương khớp mang lại nhiều biến chứng khó chịu cho người mắc bệnh

Việc ăn uống thiếu chất dinh dưỡng đặc biệt là canxi, omega 3 gây ra tình trạng đau nhức xương khi về già

Chế độ sinh hoạt không lành mạnh: Thói quen sử dụng chất kích thích như rượu bia, hút thuốc lá, sử dụng ma túy,… cũng là tác nhân gây đau nhức xương khớp ở người cao tuổi.

Thay đổi thời tiết: Thời điểm chuyển giao giữa các mùa rất dễ làm cho người già gặp vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là đau nhức về xương.

Ít vận động cơ thể: Người nào ít vận động cơ thể rất dễ bị cứng các khớp, máu vận chuyển đến khớp không thể tuần hoàn ổn định dễ gây ra tình trạng đau nhức xương.

Di truyền: Nếu trong gia đình có người thân mắc bệnh về xương khớp thì bạn cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

2.2. Nguyên nhân bệnh lý
2.2.1. Viêm xương khớp/thoái hóa khớp
Khi tuổi càng cao thì lớp đệm tự nhiên nằm giữa sụn khớp sẽ bị suy giảm khiến sụn bị mỏng, mòn, yếu, dễ bị tổn thương. Khi lớp sụn này biến mất, 2 đầu của xương sẽ cọ xát với nhau gây ra sưng, đau, không còn linh hoạt, có thể xuất hiện g*i xương. Hiện tượng thoái hóa khớp thường diễn ra ở người có độ tuổi từ 40 - 60 và là 1 căn bệnh mạn tính.

2.2.2. Viêm khớp dạng thấp
Đây là 1 loại viêm khớp tự miễn, đa phần xảy ra ở các khớp nhỏ nhỡ. Bệnh này diễn ra khi hệ miễn dịch tấn công vào hệ thống khớp trong cơ thể gây nên tình trạng đau nhức. Bệnh nhân không được chữa trị sớm sẽ dễ gây ra biến chứng dính khớp hay biến dạng khớp. Bệnh viêm khớp dạng thấp thường xuất hiện ở những người tuổi từ 40 - 60 và nữ giới có khả năng mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

2.2.3. Viêm bao hoạt dịch
Bao hoạt dịch là 1 túi nhỏ có chứa dịch bên trong đóng vai trò là 1 miếng đệm tại phần xương, gân và những cơ nằm gần khớp giúp con người cử động dễ dàng. Người bị viêm bao hoạt dịch là tình trạng các túi này chứa dịch và phù nề khiến khớp bị cứng và đau. Tuổi càng cao thì khả năng bị viêm bao hoạt dịch càng lớn nhất là những người làm các công việc liên quan đến vận động nhiều.

2.2.4. Thoát vị đĩa đệm
Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm có nhân nhầy bên trong đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu làm chèn ép lên các dây thần kinh và tủy sống. Bệnh nhân sẽ bị đau nhức ở vùng thoát vị và đau dọc theo dây thần kinh bị chèn ép. Tại Việt Nam, thoát vị đĩa đệm thường xảy ra ở những người có độ tuổi từ 30 - 60.

xương khớp là bệnh lý phổ biến

Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân bệnh lý gây ra bệnh đau nhức xương khớp

2.2.5. Viêm gân xương bánh chè
Xương bánh chè là 1 đoạn xương nhỏ dạng hình tròn nằm ở trước khớp gối và có khả năng di chuyển, nghiêng hoặc xoay. Xương bánh chè có vai trò hỗ trợ chân đi đứng. Gân xương bánh chè có cấu tạo từ các sợi cơ có độ bền và dai. Khi chúng bị viêm nhiễm sẽ làm xảy ra tình trạng sưng tấy và gây đau nhức ở khớp gối.

2.2.6. Loãng xương
Đây là tình trạng xương bị giảm mật độ và mỏng dần. Tình trạng này làm cho xương trở nên giòn dẫn đến dễ gãy và bị tổn thương. Biểu hiện đầu tiên của bệnh loãng xương là đau lưng.

Cần lưu ý rằng có đến hơn 150 loại bệnh liên quan cơ xương khớp khác nhau là nguyên nhân gây ra tình trạng đau nhức xương khớp ở người cao tuổi. Trên đây chỉ là một số căn bệnh phổ biến thường gặp hiện nay.

3. Đau nhức xương khớp ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống bệnh nhân?
3.1. Mất ngủ
Người cao tuổi vốn đã khó ngủ nếu như bị đau nhức xương khớp sẽ càng dễ mất ngủ hơn. Việc thiếu ngủ sẽ khiến cho tình trạng đau nhức gia tăng với mức độ trầm trọng hơn.

3.2. Ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày
Những người cao tuổi bị đau nhức xương sẽ khiến cho khả năng thực hiện những hoạt động thường ngày như mặc quần áo, vệ sinh cá nhân,… bị suy giảm.

bệnh xương khớp có biểu hiện là đau lưng

Tình trạng đau nhức xương sẽ khiến cho bệnh nhân gặp khó khăn trong việc thực hiện những hoạt động đơn giản thường ngày

3.3. Tăng cân
Tình trạng đau nhức xương khiến người cao tuổi ngại di chuyển, vận động và nhất là ngại tập luyện thể dục thể thao. Chính việc này đã khiến cho họ tăng cân và triệu chứng bệnh khớp nghiêm trọng hơn. Việc thừa cân cũng sẽ dễ gây ra những biến chứng nặng nề hơn như bệnh tiểu đường, cao huyết áp,…

3.4. Trầm cảm
Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2010 đã chỉ ra mối quan hệ giữa bệnh trầm cảm và bệnh xương khớp. Nghiên cứu đã cho thấy rằng, tình trạng đau nhức xương gây tác động đến sức khỏe tâm thần. Có hơn 40% những người thực hiện nghiên cứu có biểu hiện trầm cảm do các triệu chứng viêm khớp gây ra.

3.5. Một số biến chứng khác
Những biến chứng có thể xảy ra do đau nhức khớp gồm có:

Hoại tử xương.

Gãy xương.

Viêm nhiễm và chảy máu ở khớp.

Thoái hóa gân và các dây chằng bao quanh khớp.

xương khớp không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà ngay cả trẻ em cũng có thể mắc

Nếu như chủ quan không chữa trị bệnh đau nhức xương dễ dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng cho bệnh nhân

Đau nhức xương khớp là tình trạng phổ biến và có thể chữa trị được ở người cao tuổi. Điều quan trọng là cần phát hiện sớm những dấu hiệu cảnh báo bệnh và điều trị sớm.

Đau nhức xương khớp vào mùa lạnh và những điều cần biết1. Vì sao đau xương khớp vào mùa lạnh?Vì sao đau xương khớp vào m...
21/10/2021

Đau nhức xương khớp vào mùa lạnh và những điều cần biết

1. Vì sao đau xương khớp vào mùa lạnh?
Vì sao đau xương khớp vào mùa lạnh là thắc mắc của nhiều người, đặc biệt là người trung niên và người già. Đây là tình trạng đau nhức phổ biến mà nguyên nhân là do:

Lưu thông máu kém: Lưu thông tuần hoàn máu trong cơ thể trở nên kém hơn bình thường khi trời chuyển lạnh và nhiệt độ hạ xuống thấp. Đó là do cơ thể cố gắng dự trữ năng lượng, khí lạnh vào da và làm mạch máu co lại. Khi lưu thông máu kém sẽ khiến lưu thông dịch khớp cũng như máu nuôi khớp giảm đi, làm tổn thương sụn và màng hoạt dịch khớp, gây đau xương khớp.
Rối loạn tuần hoàn trong cơ thể: Bao gồm tuần hoàn tại vị trí khớp, dịch khớp, độ nhớt máu, thay đổi vận mạch, tình trạng muối kết tủa do nồng độ hóa chất trung gian thay đổi, ... là nguyên nhân gây đau nhức cơ xương khớp vào mùa lạnh.
Co rút gân cơ khớp: Độ ẩm tăng cao vào mùa lạnh làm đông hoặc co rút gân cơ khớp. Khi đó, các khớp bị khô cứng, gây hạn chế vận động và đau nhức.
Bệnh khớp mãn tính: Ở người lớn tuổi, hệ miễn dịch suy giảm kết hợp với các bệnh lý khớp mãn tính là nguyên nhân gây đau xương khớp vì khớp bị thoái hóa do tuổi tác, khí huyết lưu thông suy giảm.

2. Triệu chứng khi đau xương khớp mùa lạnh
Đau xương khớp mùa lạnh có triệu chứng điển hình như sau:

Đau nhức xương khớp: Tại các vị trí thường xuyên cử động nhiều như đầu gối, cổ tay, ngón tay, người bệnh sẽ thấy đau nhức và buốt từ trong xương, các khớp sưng và đỏ, tê cứng làm cản trở vận động.
Phát ra âm thanh ở các khớp: Khi trời trở lạnh, đau nhức xương khớp có thể phát ra âm thanh mỗi khi cử động.
Cứng khớp: Bệnh đau xương khớp mùa lạnh có triệu chứng nổi bật là cứng khớp, đặc biệt là vào buổi sáng lúc mới thức dậy. Cứng khớp khiến việc co duỗi trở nên khó khăn. Để cử động bình thường, người bệnh cần phải thực hiện xoa bóp và vận động khớp nhẹ nhàng.
Nhạy cảm với cơn đau hơn: Người bị bệnh khớp mãn tính thường nhạy cảm với cơn đau xương khớp hơn do lớp sụn khớp đã bị bào mòn, khiến đầu xương bị trơ ra.
Đau cơ xương khớp toàn thân
Đau nhức xương khớp tại các vị trí thường xuyên cử động nhiều
banner image
3. Có thể khắc phục chứng đau xương khớp mùa lạnh như thế nào?
Đau xương khớp mùa lạnh gây ra các triệu chứng như đau nhức, tê buốt chân tay, cột sống, làm cản trở các hoạt động trong công việc và sinh hoạt thường ngày. Một số biện pháp giúp khắc phục các triệu chứng của bệnh được biết đến như:

Xoa bóp: Dùng dầu gừng hoặc dầu khuynh diệp, các loại rượu thuốc xoa bóp trực tiếp các vùng xương khớp bị đau nhức để làm nóng khớp và tăng cường lưu thông khí huyết, lưu thông máu.
Chườm nóng: Đắp nóng hoặc chườm nóng trong khoảng 20 phút giúp làm giảm các cơn đau xương khớp.
Tắm nước nóng: Đau xương khớp mùa lạnh có thể được khắc phục bằng cách tắm nước nóng từ 15 - 20 phút với những phần xương khớp bị đau. Lưu ý, nhiệt độ nước tắm vừa phải, tránh tắm muộn và tắm quá lâu, thời gian tắm nên từ 15 – 20 phút.
bệnh xương khớp
Đau xương khớp gây ra các triệu chứng đau nhức, tê buốt chân tay, cột sống
4. Phòng ngừa đau xương khớp mùa lạnh
Để làm giảm các triệu chứng và phòng ngừa cơn đau xương khớp mùa lạnh, cần chú ý những việc sau:

Luôn giữ ấm cơ thể: Chú ý giữ ấm cơ thể để đảm bảo không bị nhiễm lạnh gây ra các bệnh về hô hấp, nhiễm khuẩn, làm suy giảm hệ miễn dịch, đồng thời ảnh hưởng đến các khớp ở bàn tay, đầu gối, bàn chân.
Nghỉ ngơi hợp lý: Để giảm đau xương khớp mùa lạnh cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, giảm vận động để làm giảm áp lực cho khớp. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý tránh ngồi, nằm trong một tư thế quá lâu có thể làm tê cứng các khớp và gây đau mỏi. Vận động nhẹ nhàng trong khoảng thời gian hợp lý sẽ giúp ngăn ngừa các bệnh về xương khớp như thoái hóa.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Ăn uống đủ chất, duy trì cân nặng và hạn chế thừa cân, béo phì sẽ giúp làm giảm áp lực cho khớp, từ đó phòng ngừa đau xương khớp. Uống nhiều nước, tăng cường các loại thực phẩm giàu canxi, vitamin D, C, chứa nhiều collagen, đồng thời hạn chế các loại thực phẩm cay, nóng, nhiều gia vị để tăng cường miễn dịch, sức đề kháng và nuôi dưỡng khớp.
Tập luyện xương khớp: Khi bị đau xương khớp, nếu hạn chế cử động sẽ khiến tình trạng tê cứng khớp trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, thay vì hạn chế vận động để giảm đau thì nên có chế độ vận động và tập luyện xương khớp nhẹ nhàng, hợp lý. Việc này sẽ giúp lưu thông máu và khí huyết được tốt hơn, giúp tăng cường máu nuôi dưỡng khớp và dịch bôi trơn khớp. Các bài tập nhẹ nhàng như yoga, thái cực quyền, dưỡng sinh, bơi lội, đi bộ, đạp xe, ... vừa giúp giảm đau, cải thiện chức năng khớp, vừa giúp tăng cường sức khỏe.
Dùng thuốc hợp lý: Nếu bị đau xương khớp, người bệnh nên đến khám bác sĩ sớm để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Tránh tự ý mua và dùng thuốc giảm đau hoặc các bài thuốc dân gian, thực phẩm hỗ trợ điều trị vì có thể không chữa đúng bệnh mà còn gây ra tác dụng phụ và khiến bệnh nặng thêm.

21/10/2021

Thoái Hóa - Thoát Vị - Viêm Khớp - Tê bì chân tay không còn là nỗi lo
🎯Hỗ trợ các trường hợp :
- Thoát vị Đĩa đệm L1-L2-L3-L4
- Thoái hóa Đốt Sống Cổ C1-C2-C3-C4-C5
- G*i Cột Sống- Viêm Khớp Dạng Thấp
- Viêm Khớp Gối - Viêm Đa Khớp
hotline: 0988.108.474

Những lầm tưởng khiến các vấn đề về xương khớp nặng hơnĐau nhức, tê mỏi, vận động khó khăn… là những triệu chứng thường ...
19/10/2021

Những lầm tưởng khiến các vấn đề về xương khớp nặng hơn
Đau nhức, tê mỏi, vận động khó khăn… là những triệu chứng thường gặp của bệnh xương khớp. Nếu không xử lý sớm và đúng cách, người bị xương khớp có thể đối mặt với những biến chứng nguy hiểm. Chẩn đoán sớm, lựa chọn phương thức hiệu quả là điều vô cùng quan trọng giúp cải thiện tình trạng bệnh, giúp bạn có cuộc sống khỏe mạnh. Tuy nhiên vấn đề về xương khớp của bạn có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu bạn đang có những lầm tưởng tai hại.
Bệnh khớp chỉ là bệnh của người già.

Lâu nay, nhiều người lầm tưởng bệnh đau nhức xương khớp chỉ là căn bệnh ở người trung niên, cao tuổi, những người lao động nặng. Thực tế ngày nay, với sự phát triển của cuộc sống hiện đại, căn bệnh này xuất hiện ở cả những người trẻ tuổi với số lượng ngày càng gia tăng. Nguyên nhân do thường xuyên ngồi sai tư thế, ít vận động, ngồi nhiều... đây là những thói quen hiện đại khiến tình trạng bệnh xương khớp càng diễn ra phổ biến. Các triệu chứng ban đầu của bệnh như: Đau vai gáy, đau ở gót chân, đau các khớp do bị thoái hóa, khi thời tiết thay đổi sẽ dẫn đến đau nhức.

Bệnh khớp có xu hướng ngày càng trẻ hóa (ảnh minh họa)

Bia rượu không ảnh hưởng đến thoái hóa khớp.

Rượu, bia, các loại nước ngọt có gas gây hại cho những người bị viêm khớp, thoái hóa khớp và các bệnh xương khớp khác. Lạm dụng rượu bia nghĩa là bạn đồng thời đưa vào cơ thể các chất độc hại càng làm nghiêm trọng thêm tình trạng viêm ở khớp, khiến cơn đau khớp trở nên trầm trọng, việc xử lý cũng trở nên phức tạp hơn. Chưa kể, tiệc tùng nhiều còn làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì, cân nặng tăng sẽ gây áp lực lên khớp gối nhiều hơn, và người bệnh sẽ càng khổ sở với các cơn đau khớp tăng nặng.

Đau khớp không nên vận động nhiều.

Đi lại, vận động nhiều quá nhiều khiến hệ xương khớp phải hoạt động nhiều, đặc biệt là các khớp nối. Nếu ở các khớp đã có dấu hiệu thoái hóa mà còn phải hoạt động với tần suất cao thì sẽ bị quá tải, nhanh hư hại hơn. Tuy nhiên nếu chỉ ngồi nằm yên quá lâu hay không dám vận động thì các khớp sẽ càng nhanh cứng lại, máu lưu thông kém, sụn khớp và xương dưới sụn ở khớp không được nuôi dưỡng sẽ nhanh bị hư tổn, gây đau nhiều hơn khi muốn di chuyển.

Bơi lội, môn thể thao tốt nhất cho bệnh khớp (ảnh minh họa)

Đối với các bệnh về khớp bên cạnh việc tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, thì chế độ sinh hoạt dinh dưỡng luyện tập cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả và phòng ngừa các biến chứng xảy ra. Trong trường hợp cần phòng ngừa hoặc tình trạng bệnh nhẹ, mới tiến triển thì việc điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, tập luyện và sử dụng sản phẩm phù hợp sẽ tốt cho cơ thể lâu dài. Đây là xu hướng phòng và xử lý sớm của các nước tiên tiến.

Top 7 căn bệnh xương khớp phổ biến ở người Việt NamShare:cơ xương khớpBệnh xương khớp là nhóm bệnh lý khá phổ biến ở ngư...
19/10/2021

Top 7 căn bệnh xương khớp phổ biến ở người Việt Nam
Share:

cơ xương khớp
Bệnh xương khớp là nhóm bệnh lý khá phổ biến ở người ở độ tuổi khoảng 45 trở lên. Tuổi tác, thay đổi nội tiết tố, khiêng vác nặng, sai tư thế là những nguyên nhân gây bệnh lý xương khớp thường gặp. Dưới đây là top 7 bệnh xương khớp phổ biến ở người Việt Nam.

1. Thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, có phản ứng viêm và giảm dịch khớp. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp chủ yếu do tuổi cao, bên cạnh đó còn có các yếu tố thuận lợi như: di truyền, tình trạng béo phì, có các vi chấn thương xảy ra thường xuyên ở khớp, viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng khớp hoặc có tiền sử chấn thương mạnh tại khớp như: bị ngã, tai nạn lao động, tai nạn thể thao...

Những triệu chứng của thoái hóa khớp gồm:

Đau nhức quanh khớp: ở những vùng xung quanh khớp bị thoái hóa thường xuất hiện những cơn đau âm ỉ, lúc đầu người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi là cơn đau sẽ giảm nhưng khi bệnh trở nặng thì cơn đau kéo dài và đau dữ dội hơn.
Cứng khớp: Cứng khớp buổi sáng là một triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân thoái hóa khớp. Biểu hiện rõ nhất khi bệnh nhân ngủ dậy, khó cử động các khớp bị thoái hóa, đau, sau khoảng 30 phút mới có thể bình thường trở lại.
Khớp bị biến dạng: có thể vùng khớp thoái hóa sẽ bị sưng to lên hoặc các cơ sẽ bị teo nhỏ lại.
Hạn chế các hoạt động: các hoạt động trong đời sống hàng ngày bị hạn chế như cúi đầu sát đất, quay cổ ra sau.
Có nhiều phương pháp điều trị thoái hóa khớp như:

Điều trị không dùng thuốc: bệnh nhân được hướng dẫn giảm cân nếu bị thừa cân, hướng dẫn phương pháp tập luyện chống thoái hóa khớp gối hiệu quả; điều trị vật lý trị liệu để giảm đau, sửa chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp, tránh cho khớp gối tổn thương không bị quá tải.
Điều trị dùng thuốc: thuốc chống viêm giảm đau (đường uống, bôi tại chỗ, tiêm vào trong khớp gối), các thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm (Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate, Diacerein, piascledine,...).
Điều trị phẫu thuật: Điều trị dưới nội soi khớp (Cắt lọc, bào, rửa khớp), khoan kích thích tạo xương, cấy ghép tế bào sụn, mổ thay khớp.
2. Viêm khớp dạng thấp
Alpha-linolenic acid giúp phòng ngừa viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý viêm mạn tính, ảnh hưởng toàn thân, đặc biệt là gây viêm khớp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý viêm mạn tính, ảnh hưởng toàn thân, đặc biệt là gây viêm khớp, biểu hiện sưng, nóng, đỏ, cứng khớp và giới hạn cử động. Bất kỳ khớp nào cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng thường gặp nhất là các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân. Ngoài khớp, các cơ quan khác cũng có thể bị tổn thương như tim, phổi, da, mắt. Tổn thương khớp mà viêm khớp dạng thấp gây ra thường xảy ra ở cả hai bên cơ thể.

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn nên hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng các triệu chứng có nhiều khả năng thuyên giảm khi điều trị bắt đầu sớm với các thuốc được gọi là DMARDs (disease-modifying antirheumatic drugs).

3. Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, vận động, thoái hóa tự nhiên, bị tai nạn, chấn thương cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa) do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất.

banner image
4. Bệnh g*i cột sống
G*i cột sống là tình trạng phát triển thêm của xương trên thân đốt, đĩa sụn hay dây chằng quanh khớp do đĩa sụn và xương bị thoái hóa, mặt xương khớp nhọn và g*i mọc ra và chèn ép lên dây thần kinh gây ra đau.

Phần lớn bệnh nhân thường không cảm thấy bất cứ triệu chứng gì trong thời gian đầu. Tuy nhiên khi bệnh bắt đầu trở nặng, g*i cọ xát với xương khác hoặc các phần mềm ở xung quanh như dây chằng, rễ dây thần kinh thì những cơn đau mới dần xuất hiện.

Một số triệu chứng của g*i cột sống là:

Đau thường xuất hiện ở cổ, thắt lưng, đặc biệt là khi bệnh nhân đứng hoặc đi.
Trường hợp nặng thì đau tê ở cổ lan qua hai tay, cảm giác đau ở lưng, dọc xuống hai chân.
Đau tăng lên khi đi lại hay vận động nhiều. Cơn đau tăng khi cử động, giảm khi nghỉ do đó sẽ đưa tới giới hạn cử động ở các phần này.
g*i cột sống
Khi bệnh bắt đầu trở nặng, g*i cọ xát với xương khác hoặc các phần mềm ở xung quanh như dây chằng, rễ dây thần kinh thì những cơn đau mới dần xuất hiện
5. Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là cụm từ mô tả tình trạng đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Các nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa gồm có:

Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất, khối lồi ra của đĩa đệm làm đè ép vào dây thần kinh tọa gây đau.
Thoái hoá cột sống thắt lưng: Thoái hoá gây ra g*i xương xâm lấn vào lỗ liên đốt cột sống, là nơi dây thần kinh tọa thoát ra khỏi cột sống, g*i xương đủ lớn sẽ tác động tới dây thần kinh tọa mà gây đau. Đôi khi thoái hoá làm hẹp ống sống cũng là nguyên nhân gây đau.
Trượt đốt sống: Khi trượt đốt sống sẽ làm hẹp lỗ liên đốt cột sống gây tác động vào thần kinh tọa gây đau.
Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây đau thần kinh tọa còn do chấn thương, viêm...

6. Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống bắt đầu từ sau tuổi 30, tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhanh. Thoái hóa tác động đến cả sụn, xương dưới sụn và màng hoạt dịch khớp, trong đó tế bào sụn khớp và xương dưới sụn là quan trọng hàng đầu. Trong hệ thống cột sống có 3 vùng thường xảy ra thoái hóa và tùy thuộc vào từng vị trí mà có những triệu chứng thoái hóa cột sống khác nhau:

Thoái hóa cột sống cổ: bệnh nhân bị thoái hóa vùng cổ sẽ có những triệu chứng như đau ê ẩm vùng cổ (vùng sau gáy), đau nhức sang vùng bả vai, có thể lan sang cánh tay. Thậm chí, những người bị nặng có thể bị tê bì xuống đốt ngón tay hoặc đau lan lên đỉnh đầu, ù tai, tức hốc mắt...
Thoái hóa cột sống lưng: biểu hiện thường gặp là đau nhức thường xuyên vùng thắt lưng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có thể bị tê bì dọc từ mông xuống chân, thậm chí còn đau nhức cả bàn chân.
Thoái hóa cột sống ngang ngực: ít gặp hơn 2 trường hợp trên, bệnh nhân thường có biểu hiện đau ngang lưng, đau kéo ra trước ngực, thậm chí gây tức ngực khó thở.
7. Loãng xương
Loãng xương
Loãng xương là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm giảm sức mạnh của xương dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương
Loãng xương là một tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm giảm sức mạnh của xương dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương được phản ánh thông qua hai yếu tố: khối lượng xương và chất lượng xương. Nguyên nhân gây loãng xương có thể là do thay đổi nội tiết tố, tuổi tác, dùng thuốc... Đặc biệt ở phụ nữ, tốc độ mất xương giai đoạn mãn kinh từ 1 - 3% mỗi năm, kéo dài từ 5 - 10 năm sau khi mãn kinh.

Bệnh xương khớp là một trong các bệnh phổ biến của người Việt Nam và gây ra các biến chứng nặng nề ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đời sống người bệnh, nhất là người trong độ tuổi trung niên, người già, người có sức đề kháng kém. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh xương khớp đều có thể phát hiện và đoán từ rất sớm, vì thế việc thăm khám sức khỏe định kỳ là việc làm rất cần thiết.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật, trong đó có các bệnh cơ xương khớp. từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý, bao gồm:

Gói khám sức khỏe tổng quát Vip
Gói khám sức khỏe tổng quát tiêu chuẩn
Kết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt trội.

Thực phẩm giúp xương chắc khỏeLoãng xương là tình trạng giảm chất lượng xương, dẫn đến tổn thương xương và làm tăng nguy...
12/10/2021

Thực phẩm giúp xương chắc khỏe
Loãng xương là tình trạng giảm chất lượng xương, dẫn đến tổn thương xương và làm tăng nguy cơ gãy xương. Loãng xương không những chỉ xảy ra với các đối tượng trung tuổi mà còn xảy ra với những người ở độ tuổi từ 25-30. Bổ sung thực phẩm là cách giúp xương trở nên chắc khỏe hơn.

Chế độ dinh dưỡng hàng ngày đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp xương khớp chắc khỏe và tránh được tình trạng thoái hóa khớp. Chính vì vậy, việc lựa chọn thực phẩm tốt cho xương trong bữa ăn hàng ngày sẽ giúp bạn phòng tránh được các bệnh liên quan đến xương. Nếu bạn thiếu canxi và vitamin D sẽ khiến bạn bị loãng xương, vì vậy những thực phẩm tốt cho xương đều chứa nhiều canxi và vitamin D.

1. Rau xanh
Ngoài sữa, bạn có thể nhận canxi từ rau xanh. Bạn có thể chọn các loại rau màu xanh đậm như bắp cải, cải xoăn, rau xanh collard, rau xanh củ cải. Một bát rau của cải nấu chín có chứa khoảng 200 miligam canxi. Trong rau màu xanh đậm cũng có vitamin K, có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương.

2. Khoai
Hai chất dinh dưỡng ít được biết đến giúp xương chắc khỏe là magiê và kali. Nếu bạn thiếu magiê, bạn có thể gặp vấn đề với cân bằng vitamin D, điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe xương của bạn. Kali trung hòa axit trong cơ thể bạn có thể lọc canxi ra khỏi xương. Một cách ngon để có được một trong hai chất dinh dưỡng đó là ăn một củ khoai lang cỡ vừa nướng không có muối, trong đó có 31 miligam magiê và 542 miligam kali.

3. Trái cây có múi chứa vitamin C
Ăn một quả bưởi vào bữa sáng của bạn và nó sẽ giúp bạn tỉnh táo hơn. Trái cây có múi có vitamin C, được chứng minh là giúp ngăn ngừa loãng xương. Một quả bưởi nguyên quả màu hồng hoặc đỏ có khoảng 91 miligam vitamin C, cung cấp cho bạn số lượng bạn cần cho cả ngày. Nếu bạn không thể ăn bưởi vì nó chua thì bạn có thể dùng cam để thay thế vì cam có chứa hơn 83 miligam vitamin C.

Bưởi cam quýt
Trái cây có múi chứa vitamin C giúp cho xương chắc khỏe
4. Sung
Nếu bạn đang tìm kiếm các loại trái cây để giúp xương chắc khỏe, không thể nào thiếu sung trong danh sách thực phẩm của bạn. Năm quả sung tươi vừa có khoảng 90 miligam canxi và các chất dinh dưỡng bảo vệ xương khác như kali và magie. Quả sung tươi được trồng ở California trong suốt mùa hè và mùa thu, nhưng bạn có thể tìm thấy sung khô quanh năm. Và những quả khô cũng tốt như vậy: Một nửa cốc quả sung khô có 121 miligam canxi.

5. Cá hồi và các loại cá béo khác
Cá hồi và các loại cá béo khác cung cấp một loạt các chất dinh dưỡng tăng cường bảo vệ xương. Chúng chứa vitamin D, giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi và axit béo omega-3, cũng có thể hỗ trợ xương. Một trong những cách tốt nhất để mua cá hồi là sử dụng sản phẩm đóng hộp.

Cá hồi
Cá hồi giàu Omega-3 và Vitamin D rất tốt cho hệ xương khớp của con người
banner image
6. Hạnh nhân
Được làm đơn giản từ hạnh nhân nghiền (và có thể là một chút muối), bơ hạnh nhân là một cách dễ dàng để tăng lượng canxi cho cơ thể bạn. Hai muỗng canh hạnh nhân có 112 miligam canxi. Thêm vào đó, hạnh nhân chứa kali (240 miligam trong 2 muỗng canh) cũng như protein và các chất dinh dưỡng khác có vai trò hỗ trợ trong việc xây dựng xương chắc khỏe.

7. Sữa
Sữa giúp cơ thể bạn bổ sung thêm các chất dinh dưỡng và canxi giúp xương thêm chắc khỏe, Một số người nghĩ rằng việc sử dụng sữa làm từ đậu nành, hạnh nhân hoặc dừa sẽ khiến bạn mất hết canxi và vitamin D. Tuy nhiên, chúng vẫn cung cấp cho cơ thể bạn nhiều chất dinh dưỡng khác mà cơ thể bạn cần.

8. Đậu phụ
Đậu phụ là món ăn chủ đạo trong thực đơn ở các nước châu Á, cả về tính linh hoạt và thực tế là nó là thực phẩm giàu dinh dưỡng. Một nửa chén đậu phụ giàu canxi chứa hơn 800 miligam canxi. Đậu phụ cũng đem lại nhiều lợi ích cho xương. Nghiên cứu cho thấy isoflavone, rất dồi dào trong đậu phụ, giúp chị em sau khi mãn kinh tránh được các bệnh về xương khớp.

Đậu phụ
Đậu phụ là thực phẩm giúp xương chắc khỏe
9. Nước cam
Nước cam có thể kết hợp với bánh kếp để tăng lương canxi, bởi nước cam không tự nhiên chứa nhiều canxi. Điều đó nói rằng, nó vẫn có thể là một cách tuyệt vời để tăng lượng thức ăn cho cơ thể bạn. Các nhà sản xuất thường bán các phiên bản đã được bổ sung canxi (tìm nó trên bao bì). Trên thực tế, nước cam tăng cường có lượng canxi tạo xương tương đương với sữa.

10. Mận khô
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng mận khô hàng ngày, giúp bạn bổ sung canxi và vitamin D nhằm cải thiện mật độ xương, làm chậm quá trình loãng xương.

11. Mật ong
Không giống như đường trắng tinh luyện, mật ong là một nguồn canxi. Chỉ trong 1 muỗng si-rô mật ong, bạn sẽ nhận được 41 miligam canxi. Bạn có thể làm nhận được nhiều hơn lượng canxi nếu thức ăn được nướng với mật ong. Hãy thử thay vì mật ong để lên trên sữa chua hoặc bột yến mạch của bạn hoặc trộn vào một ly sinh tố.

Bổ sung đủ canxi trong chế độ ăn chính là yếu tố quan trọng nhất để giúp xương luôn chắc khỏe. Bên cạnh đó, bạn cũng nên tăng cường luyện tập thể dục thể thao để giúp xương dẻo dai hơn và chắc khỏe hơn.

Dinh dưỡng để người cao tuổi luôn khỏe mạnhNgười cao tuổi cần một chế độ dinh dưỡng đa dạng và hợp lý để tránh bệnh tật....
12/10/2021

Dinh dưỡng để người cao tuổi luôn khỏe mạnh
Người cao tuổi cần một chế độ dinh dưỡng đa dạng và hợp lý để tránh bệnh tật. Nhưng đôi khi họ quên cả ăn, uống nước làm cho sức khỏe càng kém hơn. Vì vậy, những người trong gia đình cần chú ý quan tâm, chăm sóc người cao tuổi. Để người cao tuổi luôn khỏe mạnh, cần chú ý đến những điều sau.

Người cao tuổi cần một chế độ dinh dưỡng phù hợp và được theo dõi sức khỏe

Cần giảm khẩu phần ăn so với thời trẻ, trước hết là ăn giảm chất đường bột

Nhu cầu năng lượng ở người 60 tuổi giảm đi 20%, ở người trên 70 tuổi giảm đi 30% so với người 25 tuổi. Theo nhu cầu khuyến nghị của người Việt Nam, với người cao tuổi nhu cầu về năng lượng là từ 1700-1900 kcal/người/ngày. Năng lượng từ ngũ cốc cung cấp 68%, các chất béo cung cấp 18% và các chất đạm cung cấp 14% tổng nhu cầu năng lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày. Người cao tuổi cần điều chỉnh chế độ ăn để giữ cân nặng ổn định, để chỉ số BMI từ 18,5-22,9.

Về chế độ ăn của người cao tuổi cần lưu ý: Chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ, tạo không khí vui vẻ thoải mái. Khi ăn, cần nhai chậm nhai kỹ thức ăn. Nên ăn các thức ăn thực vật như: Vừng, lạc, đậu đỗ, rau xanh và hoa quả chín, ăn ít thịt thay vào đó là cá, tôm. Chế biến các món hấp, luộc nhừ thay thế các món rán nướng. Nên ăn thay đổi thực đơn thường xuyên, tránh đơn điệu để bữa ăn sẽ ngon hơn. Các món ăn chế biến mềm, thái nhỏ, hầm kỹ để phù hợp với hàm răng yếu và dễ tiêu hóa. Không ăn quá no, nhất là vào buổi tối, sau khi ăn xong nên ngồi hoặc đi lại nhẹ nhàng trong vòng 30 phút sẽ giúp dạ dày nhào trộn thức ăn và dễ tiêu.

Ăn giảm thịt, giảm chất béo và giảm muối

Về chất đạm, nhu cầu Protein từ 60-70 gam/ngày, trong đó đạm động vật chiếm 30% tổng số Protein. Người cao tuổi ăn ít thịt, thay vào đó là các thực phẩm giàu can xi như: Cá, tôm, cua (100 g tép chứa 910 mg can xi, 100 g cua chứa 5040 mg can xi). Các Protein thực vật như đậu đỗ, vừng lạc, đậu phụ vì chúng có nhiều chất xơ giúp thải lượng Cholesterol. Hạn chế ăn các thực phẩm có nhiều Cholesterol như: nội tạng động vật, óc. Nên ăn ít nhất 3 bữa cá/1 tuần, 3 quả trứng/1 tuần và ăn thêm sữa chua (dễ tiêu và có lợi cho tiêu hóa).

Về chất béo, nên ăn cả dầu thực vật và mỡ động vật, tỷ lệ chất béo thực vật chiếm 35% tổng lượng chất béo. Dầu thực vật tốt với người có tăng huyết áp, không có Cholesterol và ít Acid béo bão hòa (dưới 40%) hơn mỡ động vật.

Ngoài giảm cơm, người cao tuổi cần chú ý giảm thịt, giảm mỡ, giảm đường. Thịt tính bình quân không vượt quá 1,5kg đầu người trong một tháng, mỡ/dầu dưới 600g, đường dưới 500g.

Ngoài ra, ăn hạn chế các thực phẩm có hàm lượng muối cao như các loại dưa cà muối. Hạn chế những đồ ăn, thức uống gây mất ngủ như: Cà phê, chè đặc. Hạn chế ăn mặn, lượng muối ăn dưới 150g/người/tháng, vì ăn muối nhiều có liên quan đến bệnh tăng huyết áp.

Ăn thêm đậu, lạc, vừng và cá

Ở người có tuổi, tiêu hóa hấp thụ chất đạm đều kém nên dễ xảy ra tình trạng thiếu chất đạm. Ở đậu, lạc, vừng và cá có nhiều chất đạm, ngoài ra chúng lại có nhiều chất dầu giúp đề phòng các bệnh về tim mạch. Cho nên người cao tuổi nên ăn nhiều món ăn từ đậu tương như đậu phụ, sữa đậu nành, tào phớ.

Mỗi gia đình nên có một lọ vừng lạc để bổ sung cho bữa ăn hằng ngày. Mỗi tuần ăn 2-3 bữa cá. Nên ăn cá nhỏ, kho nhừ hai lửa để ăn được cả xương có thêm canxi đề phòng bệnh xốp xương ở người cao tuổi. Ðậu, lạc, vừng, cá có tác dụng phòng, chống các bệnh tim mạch; đậu phụ còn có tác dụng phòng chống ung thư.

Ăn nhiều rau tươi, quả chín

Người có tuổi cần chú ý ăn nhiều rau để có chất xơ kích thích nhu động ruột, tránh táo bón. Các chất xơ trong rau quả còn có tác dụng như cái chổi quét hết các chất bổ béo thừa đẩy ra theo phân, giúp cơ thể phòng chống bệnh xơ vữa động mạch. Rau tươi, quả chín còn cung cấp các chất dinh dưỡng hết sức quan trọng đối với người cao tuổi là các vitamin và chất khoáng.

Nhu cầu chất xơ 25g/ngày, đặc biệt là chất xơ hòa tan có tác dụng làm giảm Cholesterol và đường máu, nó tốt với người tiểu đường, tăng huyết áp. Người cao tuổi thường bị loãng xương và thiếu các vitamin, khoáng chất. Cần ăn các loại rau xanh hoa quả giàu vitamin và khoáng chất, mỗi ngày nên ăn 300g rau xanh và 100g hoa quả.

Uống đủ nước theo nhu cầu

Người cao tuổi thường thường uống ít nước do sợ đi tiểu nhiều, mất ngủ. Nước giúp cho tiêu hóa tốt hơn và đào thải các chất cặn bã của cơ thể. Uống từ 1.5-2 lít nước/ một ngày, cần chủ động uống nước không chờ khát mới uống. Nên uống nước trà xanh tốt cho tim mạch và các loại thức uống có tác dụng an thần như hạt sen, chè ngó sen...

Người cao tuổi nên sinh hoạt điều độ, ăn, ngủ đúng giờ. Để làm chậm quá trình lão hóa và duy trì cân nặng hợp lý bằng việc tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày. Mỗi buổi sáng dậy vận động 30 phút, trưa nằm nghỉ hoặc ngủ 15 phút, tối nên đi bộ 30 phút giúp ngủ ngon hơn. Ði bộ là cách vận động tốt nhất, phù hợp với người cao tuổi và có thể phòng bệnh xơ cứng động mạch, và cải thiện tình trạng đau mỏi xương.

Tóm lại, người cao tuổi nên có một chế độ dinh dưỡng hợp lý, tinh thần thoải mái, thực hiện chế độ vận động vừa sức, phù hợp với sức khỏe và tuổi tác của từng người để có tuổi thọ tốt hơn. Hiện tượng lão hóa không thể dừng lại theo thời gian, nhưng nếu biết vận dụng thời gian để tập thể dục thì chẳng những sức khỏe của người cao tuổi sẽ cải thiện mà còn làm quá trình lão hóa chậm hơn. Bên cạnh đó, mỗi gia đình tiếp tục phát huy truyền thống đạo đức dân tộc trong việc tôn trọng, chăm sóc người cao tuổi.

Việt Nam đang nằm trong top 5 quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới với những tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Theo kết quả điều tra quốc gia về người cao tuổi năm 2011 cho thấy, hơn 60% số người cao tuổi có tình trạng sức khỏe yếu hoặc rất yếu cần người chăm sóc. Các bệnh mãn tính thường gặp ở người cao tuổi là bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đột quỵ, đái tháo đường, ung thư, tắc nghẽn mạch phổi, thoái hóa khớp, loãng xương, sa sút trí tuệ... phải điều trị suốt đời. Do đó, việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong bối cảnh hiện nay rất quan trọng, đòi hỏi cả xã hội phải chung tay vào cuộc, góp phần phát huy vai trò của người cao tuổi và thích ứng với quá trình già hóa dân số.

Address

Nguyễn Huy Tưởng
Tay Ho
100000

Telephone

+84988108474

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bí Quyết Mỗi Ngày posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram