Phòng khám Nhi Đông khê

Phòng khám Nhi Đông khê Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Phòng khám Nhi Đông khê, Paediatrician, Thôn Tam xuyên/xã Đông khê/Đông Sơn, Thanh Hóa.

30/08/2025
25/01/2025
24/09/2024

Bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em là gì?
- Viêm tiểu phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính các phế quản có đường kính nhỏ hơn 2mm, hay còn gọi là tiểu phế quản. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ còn đang bú mẹ (3-6 tháng). Các triệu chứng đặc trưng của trẻ bị viêm tiểu phế quản cấp là ho, thở nhanh, khò khè.
Viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ thường xảy ra vào mùa đông khi thời tiết ẩm ướt, bệnh có nhiều mức độ, có thể nhẹ thoáng qua nhưng cũng có thể rất nặng, gây suy hô hấp dẫn đến tử vong. Viêm tiểu phế quản cấp nặng thường xảy ra ở những trẻ có yếu tố nguy cơ như:
- Dấu hiệu viêm tiểu phế quản ở trẻ
Các triệu chứng ban đầu của bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ dễ bị nhầm lẫn với bệnh cảm lạnh, bao gồm: nghẹt mũi, sổ mũi, ho nhẹ và sốt. Các triệu chứng này thường sẽ kéo dài trong khoảng 1-2 ngày. Sau đó, trẻ sẽ xuất hiện các triệu chứng sau:
Có biểu hiện giống cảm lạnh (sổ mũi, ho nhẹ, sốt);
Ho nhiều, ho dữ dội;
Nôn mửa khi ho;
Sốt cao kéo dài, trên 3 ngày;
Mệt mỏi;
Cổ, ngực có biểu hiện “hút vào” rõ ràng khi trẻ hít thở;
Thở khò khè;
Khó thở, môi, đầu ngón tay có màu hơi xanh;
Thở nhanh hơn bình thường;
Tiêu chảy;
Mất nước, gặp khó khăn khi uống nước…
Trẻ bị viêm tiểu phế quản cấp ở mức độ nặng khi có một trong các yếu tố:
Tím tái
Rên rỉ
Bỏ bú: Lượng sữa trẻ tiêu thụ giảm hơn một nửa so với bình thường
Kích thích, bứt rứt, li bì, rối loạn tri giác
Thở nhanh >60 lần/ phút
Trẻ thở không đều, có cơn ngừng thở
Trẻ có các dấu hiệu cơ hô hấp phụ như co kéo liên sườn, co lõm hõm ức, co lõm ngực nặng, phập phồng cánh mũi.
PK Nhi Đông Khê
ĐT: 0822.578.678 - 0984.556.430
Thời gian làm việc: thứ 2 đến thứ 6: 17-19h
Thứ 7, Chủ nhật: sáng 8-11h; Chiều 14h30-18h

11/09/2024

HẸP BAO QUY ĐẦU
Hẹp bao quy đầu là gì? Hẹp bao quy đầu là tình trạng thắt hẹp đoạn cuối bao da quy đầu, không thể kéo tuột hoàn toàn khỏi quy đầu được.
1. Nguyên nhân bệnh Hẹp bao quy đầu
Dựa theo nguyên nhân, hẹp bao quy đầu được chia làm 2 dạng: sinh lý và bệnh lý
Hẹp bao quy đầu sinh lý: chiếm hầu hết các trường hợp, là hiện tượng bình thường ở trẻ sơ sinh nam. Vừa mới sinh ra, trẻ không có khả năng bảo vệ bộ phận sinh dục, khi đó, bao da bao quy đầu đảm nhiệm trọng trách này bằng cách che phủ và dính chặt vào quy đầu. Tuy nhiên, tình trạng hẹp tạm thời này sẽ biến mất khi trẻ lớn lên, trong vòng vài năm đầu, bao da sẽ tuột xuống và để lộ quy đầu dương vật.
Hẹp bao quy đầu bệnh lý: là tình trạng hẹp thực sự do sẹo xơ gây dính bao quy đầu. Tình trạng sẹo xơ có thể là do bẩm sinh hoặc do viêm nhiễm gây ra.
2. Triệu chứng bệnh Hẹp bao quy đầu
- Bố mẹ có thể phát hiện ra khi thấy bao quy đầu của bé có dấu hiệu viêm nhiễm (sưng, nóng, đỏ, đau), chảy mủ hay dịch bất thường.
– Phần da ở quy đầu không thể kéo tụt xuống được hoặc chỉ để hở một lỗ tiểu nhỏ.
– Nước tiểu khó có thể chảy hết ra ngoài nên dương vật bị sưng phồng lên sau đó mới có thể chảy hết ra ngoài được.
– Trẻ đi tiểu phải rặn hoặc dùng sức.
– Lượng nước tiểu mỗi lần đi tiểu ít, tia nước tiểu bắn ra yếu và không bắn ra theo đường thẳng (thường bị tạt sang ngang).
– Khi lộn bao quy đầu ra thường thấy những mảng trắng ở phần quy đầu.

3. Những biến chứng khi trẻ bị hẹp bao quy đầu
– Gây cho trẻ sự đau đớn, quấy khóc khi đã bị viêm nhiễm.
– Nguy cơ mắc bệnh viêm bao quy đầu. Nguyên nhân là do khi bao quy đầu hẹp, nước tiểu và bựa sinh dục sẽ dễ tích tụ lại, lâu ngày gây ra hiện tượng viêm nhiễm. Nếu tình trạng này không được xử trí sớm thậm chí còn có thể gây viêm đường tiết niệu, ảnh hưởng tới thận, ung thư hoặc hoại tử dương vật.
– Cản trở sự cương cứng: Điều này thường xảy ra khi trẻ lớn lên, ở độ tuổi trưởng thành. Bao quy đầu hẹp sẽ gây ra hiện tượng đau hoặc sưng khi cương cứng, cản trở quá trình quan hệ tình dục.

Do đó, ngay khi thấy con em mình có hiện tượng bao quy đầu hẹp, các bậc cha mẹ cần nhanh chóng cho con đi thăm khám, từ đó có hướng xử trí phù hợp.

Phòng khám Nhi Đông Khê:
- Điều trị biếng ăn - suy dinh dưỡng
- Hẹp bao quy đầu

- Xét nghiệm
ĐT: 0984.556.430 – 0822.578.678

10/09/2024

VAI TRÒ CỦA VI CHẤT DINH DƯỠNG
Thiếu hụt chất dinh dưỡng ở trẻ nhỏ là điều luôn khiến nhiều bậc phụ huynh phải đau đầu. Bởi vì tình trạng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ. Xét nghiệm vi chất cho bé nên được thực hiện từ sớm để cha mẹ có thể kịp thời điều chỉnh chế độ ăn uống và bổ sung dưỡng chất hợp lý cho trẻ, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho trẻ.
1. Thiếu vi chất có ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe của trẻ?
Vi chất là những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, bao gồm các loại vitamin hay khoáng chất quan trọng như: vitamin A, B, C, D, E, phốt pho, kem, canxi, sắt, i-ốt,... Đây đều là những vi chất có khả năng tác động đến sự phát triển trí tuệ, thể chất và tư duy và giúp phòng ngừa những vấn đề sức khỏe, bệnh lý ở trẻ.
Nếu cơ thể trẻ bị thiếu hụt các vi chất này thì trẻ có thể sẽ phải đối mặt với những tình trạng sau:
- Giảm sức đề kháng: nếu trẻ bị thiếu vitamin A thì sẽ ảnh hưởng đến hệ miễn dịch. Cụ thể, vitamin A có tác dụng bảo vệ niêm mạc, tăng sức đề kháng, phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng, khô giác mạc, bệnh về đường hô hấp, tiêu chảy,...
- Mắc bệnh còi xương: thường là do cơ thể trẻ bị thiếu vitamin D và canxi. Lúc này cơ thể sẽ rút bớt canxi từ xương và đưa vào máu. Điều này sẽ khiến quá trình trình khoáng hóa xương của trẻ bị rối loạn. Khi mắc bệnh còi xương, trẻ sẽ thấp hơn so với các bạn đồng trang lứa.
- Bị thiếu máu: thường gặp ở những trẻ bị thiếu sắt - một vi chất hiện diện nhiều trong huyết sắc tố. Không những vậy, sắt còn tham gia vào các hoạt động quan trọng khác trong cơ thể như quá trình hô hấp và vận chuyển oxy của tế bào. Do đó, thiếu sắt sẽ gây thiếu máu, khi đó trẻ sẽ dễ bị nhiễm khuẩn cũng như các bệnh về đường hô hấp khác.
Chất dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của bé
2. Nên xét nghiệm vi chất cho bé khi nào?
Cha mẹ có thể cho bé đi xét nghiệm vi chất tại bất kỳ thời điểm nào, ngay cả khi trẻ đang khỏe mạnh để cập nhật tình trạng phát triển của trẻ. Đặc biệt, nếu trẻ xuất hiện các triệu chứng dưới đây thì các bậc phụ huynh nên sớm đưa trẻ đi kiểm tra đánh giá vi chất:
- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
- Trẻ đang trong giai đoạn phát triển thể chất và trí não;

- Phụ nữ mang thai, bà mẹ đang cho con bú;
- Người lớn tuổi, người vừa trải qua phẫu thuật;
- Người mắc các bệnh nan y cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt.
Đặc biệt, nếu đối tượng có bệnh đang rơi vào trường hợp trẻ nhỏ đang có các dấu hiệu bất thường như trong danh sách liệt kê dưới đây thì việc thực hiện xét nghiệm vi chất là vô cùng cần thiết. Các dấu hiệu đó bao gồm:
- Trẻ chậm lớn, còi xương, không tăng cân và kém phát triển chiều cao so với các bạn cùng lứa tuổi;
- Trẻ chậm mọc răng, hay bị chảy máu nướu / chân răng;
- Trẻ bị rụng tóc ở vùng gáy (còn gọi là chiếu liếm), da xanh xao và nhợt nhạt;
- Trẻ lười / biếng ăn, ăn không có cảm giác ngon miệng;
- Trẻ khó ngủ, hay quấy khóc về đêm, hay giật mình và thường xuyên đổ mồ hôi trộm;
- Trẻ thường xuyên bị bệnh, nhất là các bệnh ở đường tiêu hóa và hệ hô hấp;
- Trẻ có xương sọ mềm, bị biến dạng hộp sọ;
- Trẻ ít hoặc không muốn vận động và chơi đùa, luôn cảm thấy đau mỏi trong người;
- Trẻ thường xuyên bị chuột rút;
- Trẻ nhỏ do mẹ bị thiếu hụt vi chất trong thai kỳ dẫn đến trẻ thiếu kho dự trữ vi chất, hoặc do trẻ sinh non, sinh nhẹ cân, trẻ tăng trưởng quá nhanh sau sinh.
Nếu bạn là người trưởng thành, hãy thực hiện thủ tục xét nghiệm vi chất dinh dưỡng cho người lớn ngay khi có các dấu hiệu sau:
- Chế độ ăn uống hàng ngày nghèo nàn không đủ bốn nhóm chất (chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin và khoáng chất), thiếu đa dạng các loại thực phẩm.
- Hệ tiêu hóa yếu khiến cơ thể kém / hoặc không hấp thu được các chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể và sự phát triển.
- Làn da khô nhợt nhạt, trên da hay xuất hiện các vết bầm tím;
- Dễ mắc bệnh khi thời tiết chuyển mùa, thường hay mệt mỏi, nhức đầu;
- Thường xuyên bị rụng tóc, tóc có gàu, môi khô nứt nẻ;
- Không có cảm giác ăn ngon miệng, thường xuyên mắc các vấn đề ở đường tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón…
- Mẹ đang mang thai và bà mẹ đang cho con bú;
- Người lớn tuổi;
- Người thừa cân béo phì;
- Người mắc các bệnh về rối loạn chuyển hóa;

Trẻ cần được bổ sung đầy đủ các loại vi chất để đáp ứng được sự phát triển toàn diện theo độ tuổi

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, cha mẹ nên xét nghiệm vi chất cho bé khoảng 6 tháng/lần nhằm đảm bảo trẻ sự phát triển ổn định của trẻ, tránh nguy cơ thiếu hụt khoáng chất và các vitamin thiết yếu.
Dưới đây là gợi ý các cách bổ sung những dưỡng chất quan trọng cho cơ thể của trẻ cha mẹ có thể tham khảo và áp dụng:
● Vitamin A: dưỡng chất này đại diện cho sức khỏe của “cửa sổ tâm hồn”, thiếu nó sẽ khiến trẻ bị khô mắt và viêm võng mạc nên nó rất quan trọng đối với sự phát triển của các tế bào mắt. Bạn có thể tìm thấy vitamin A ở các loại rau có màu lá xanh đậm, quả chính màu cam và màu vàng,...
● Vitamin C: loại vitamin này là thành phần không thể thiếu trong hệ miễn dịch của cơ thể. Nó giúp chống lại quá trình oxy hóa, hỗ trợ sản xuất collagen, tốt cho răng lợi và làn da, xây dựng hệ thống mạch máu khỏe mạnh, chống nhiễm trùng và tăng khả năng hấp thụ sắt cho cơ thể. Cha mẹ nên cho bé ăn nhiều trái cây, rau tươi, giá đỗ, cải bẹ xanh, dâu tây, cam, bưởi,...
● Vitamin D: những trẻ bị thiếu hụt vitamin thường sẽ có biểu hiện còi xương và vàng da. Bên cạnh đó vitamin D còn hỗ trợ cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn, kết hợp với phốt pho mang lại cho trẻ một hệ xương chắc khỏe hơn. Một số loại thực phẩm giúp cung cấp hàm lượng lớn vitamin D đó là: bơ thực vật, cá hồi, trứng gà, phô mai,... Hoặc cha mẹ cũng có thể cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (trước 8 giờ sáng).
● Canxi: không chỉ là vi chất vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của hệ xương và răng, canxi còn hỗ trợ các kháng thể bảo vệ hệ thần kinh của trẻ. Một số loại thực phẩm giúp cung cấp một lượng canxi dồi dào đó là: bông cải xoăn, bắp cải, sản phẩm từ sữa, cá hồi, cá mòi, bông cải xanh, đậu hũ,...
● Kẽm: trẻ thiếu kẽm dễ bị nhiễm trùng và biến ăn, chậm phát triển. Do kẽm là vi chất tham gia nhiều vào quá trình tăng trưởng, sinh sản, tăng cường sức đề kháng và tái tạo tế bào trong cơ thể. Để khắc phục tình trạng thiếu kẽm ở trẻ, cha mẹ hãy bổ sung hải sản, thịt, ngũ cốc nguyên hạt, sữa,... vào chế độ ăn hàng ngày của trẻ.

● Sắt: thiếu hụt sắt không những làm suy giảm hệ miễn dịch, thiếu máu mà trẻ còn bị chậm phát triển về thể chất lẫn trí tuệ. Cha mẹ có thể bổ sung sắt từ những thực phẩm như trứng, thịt đỏ, ngũ cốc, các loại đậu, rau có lá màu xanh đậm,....

Phòng khám Nhi Đông Khê:
Khám, tư vấn dinh dưỡng; Xét nghiệm vi chất
ĐT: 0822.578.678

08/09/2024

Hôm nay ngày 08/09. Pk Nhi Đông Khê mở cửa cả ngày

31/08/2024

Bệnh sởi là gì ?
Sởi là một bệnh lý về đường hô hấp do virus gây ra, Bệnh sởi lây truyền rất nhanh qua đường hô hấp, thông qua dịch tiết mũi họng của người nhiễm bệnh theo không khí thoát ra khi người bệnh ho hoặc hắt hơi, nói chuyện…Bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng như viêm giác mạc, viêm phổi, tiêu chảy, viêm não… dễ dẫn đến tử vong, đặc biệt là ở trẻ em dưới 2 tuổi có hệ miễn dịch yếu
1. Dấu hiệu trẻ bị sởi
- Thời kỳ ủ bệnh kéo dài 8-11 ngày với các biểu hiện:
Sốt nhẹ và vừa, sau đó sốt cao trên 39-40 độ C, cơn sốt không thuyên giảm bằng các cách hạ sốt thông thường, chỉ giảm khi trẻ bắt đầu phát ban;
Viêm xuất tiết mũi, họng, mắt: chảy nước mắt nước mũi, ho, viêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mi mắt;
Trong miệng có đốm Koplik (nội ban), gây rối loạn tiêu hóa, đi lỏng, ở phổi gây viêm phế quản, ho.
Sưng hạch bạch huyết;
- Giai đoạn khởi phát kéo dài 2-4 ngày với các triệu chứng bệnh sởi ở trẻ em: sốt cao, viêm long đường hô hấp trên và viêm kết mạc, hoặc viêm thanh quản cấp.
- Giai đoạn toàn phát (mọc ban), trẻ phát ban khắp cơ thể, theo thứ tự: đầu tiên là vùng đầu, mặt, cổ; sau đó lan xuống ngực, lưng, cánh tay; cuối cùng là vùng bụng, lưng, mông, đùi… Ban có thể mọc rải rác hoặc thành cụm dính liền với nhau thành vùng 3 – 6mm. Ban xuất hiện khoảng 6 ngày rồi lặn cũng theo thứ tự trên. Khi ban bắt đầu mọc ở toàn thân, trẻ sẽ sốt cao hơn, mệt hơn.
- Giai đoạn lui bệnh (giai đoạn ban bay) thường bắt đầu vào ngày thứ 6 kể từ ngày mọc ban. Các triệu chứng bệnh sởi ở trẻ em toàn thân sẽ giảm dần và hết khi ban lan đến chân và dần lặn.
Khi nào nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế?
- Khi chăm sóc cho trẻ bị sởi, bố mẹ cần chú ý đến các biểu hiện của trẻ và đưa trẻ đến các cơ sở y tế uy tín ngay khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu sau:
Trẻ sốt cao liên tục, từ 39 độ C trở lên;
Có biểu hiện khó thở, thở nhanh, thở gấp;
Mệt mỏi, lừ đừ, chán ăn, mất tập trung, không muốn chơi;
Phát ban toàn thân nhưng vẫn chưa có dấu hiệu hạ sốt;

15/08/2024

NGUYÊN NHÂN TRẺ BIẾNG ĂN?.

Đây là những nguyên nhân trẻ biếng ăn thường gặp nhất hiện nay:
1. Trẻ thiếu chất từ trong bụng mẹ
Nếu trong giai đoạn mang thai, mẹ không cung cấp đủ chất dinh dưỡng con sẽ bị suy dinh dưỡng ngay từ trong bụng mẹ.
2. Chế độ ăn không phù hợp
Thực đơn món ăn nhàm chán, Món ăn không hợp khẩu vị của bé
Trẻ ăn một món ăn thường xuyên, lặp lại hoặc chế biến một cách đơn điệu, , thức ăn không phù hợp với độ tuổi (cho con ăn cơm quá sớm khi răng trẻ chưa đủ để nhai…
3. Mẹ cho bé ăn dặm quá sớm
Cho trẻ ăn bổ sung quá sớm cũng là nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ. Thời điểm vàng để cho bé bắt đầu ăn dặm là 6 tháng tuổi trở đi, bởi đây là thời điểm hệ tiêu hóa của bé đã khá hoàn thiện, hoàn toàn sẵn sàng cho việc ăn uống ngoài sữa mẹ.
4. Thay đổi sinh lý hoặc mắc bệnh
Thay đổi sinh lý là khi bé bước vào giai đoạn chuyển giao giữa các thời kỳ như từ bú mẹ hoàn toàn sang ăn dặm, tập lẫy, tập bò, tập đi… dẫn đến biếng ăn sinh lý.
Biếng ăn vì các bệnh cấp tính do nhiễm khuẩn, nhiễm virus đường hô hấp, tiêu hóa (viêm dạ dày, viêm ruột)….
5. Trẻ thiếu máu, thiếu vitamin và khoáng chất
Sự thiếu hụt các loại khoáng chất sẽ làm bé ăn không ngon và lười ăn, điển hình là thiếu kẽm và selen. Nếu không kịp thời bổ sung vi chất, trẻ biếng ăn kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, còi cọc, thậm chí là chậm phát triển trí não.
6. Trẻ biếng ăn do tâm lý
Đây là một nguyên nhân phổ biến gây biếng ăn ở trẻ em Việt.
Nhiều bố mẹ không hiểu tâm lý, sở thích ăn uống của con nên cứ ép trẻ ăn bằng mọi giá. Bố mẹ nên thay đổi cách thức cho bé ăn để cải thiện tình trạng này. Do đó, để bé hợp tác hơn trong từng bữa ăn, bố mẹ cần tạo không gian ăn uống thoải mái và khơi gợi niềm yêu thích ăn uống ở trẻ. Nếu trẻ sợ ăn, lười ăn thì cần cho trẻ vận động nhiều để tạo cảm giác đói, thèm ăn và ngủ ngon hơn. Nếu con đã ăn đủ no, không nên ép con ăn thêm để tránh bé nôn ói, sợ hãi.
7. Thiếu vận động
Vận động đốt cháy năng lượng sẽ kích thích trẻ ăn ngon hơn, ngủ sâu hơn. Khi thiếu vận động, trẻ có cảm giác uể oải, mệt mỏi, không muốn ăn do vẫn còn cảm giác no.
8. Bố mẹ cho con ăn không đúng cách
Khi cho con ăn, nhiều bố mẹ mắc những sai lầm khiến trẻ lười ăn như:

Cho trẻ ăn tùy hứng mà không có giờ giấc cố định, lâu dài bé sẽ không quan tâm đến bữa ăn chính và cũng ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ.
Cho trẻ ăn nhiều bánh kẹo, quà vặt trước bữa ăn khiến trẻ không cảm thấy đói khi đến bữa.
Vừa ăn, vừa xem tivi, chơi game khiến bé mất tập trung, ăn chậm, ăn ít.
Cho bé ăn riêng mà không cho ăn cùng gia đình, bé sẽ không học được thói quen ăn uống của người lớn, không cảm nhận được không khí vui vẻ, ấm cúng của bữa ăn gia đình.

Phòng Khám Nhi Đông Khê
Thôn Tam Xuyên – Xã Đông Khê – Đông sơn – Thanh hóa
ĐT:0822.578.678 – 0984.556.430

08/08/2024

VẮC XIN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU
Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây ra 2 biến chứng nghiêm trọng và phổ biến hàng đầu là viêm cơ tim và viêm thần kinh ngoại biên. Viêm cơ tim có thể biểu hiện thông qua triệu chứng nhịp tim bất thường và có thể xảy ra sớm sau khi mắc bệnh hoặc sau vài tuần, gây suy tim. Nếu viêm cơ tim xảy ra sớm, nguy cơ tử vong của bệnh nhân rất cao.
Viêm thần kinh ngoại biên thường gây ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và gây giảm khả năng hoạt động của cơ thể. Ví dụ, tình trạng tê liệt vòm miệng thường xảy ra vào tuần thứ 3 của bệnh. Tình trạng tê cơ, tê mắt và tê cơ hoành có thể xảy ra sau tuần thứ 5. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu tủy xương và vỏ thận, viêm phổi (nhiễm trùng phổi), suy phổi, tê liệt và viêm kết mạc. Bạch hầu cũng có thể gây tắc nghẽn đường thở và suy hô hấp, đặc biệt đối với trẻ nhỏ.
Để bảo vệ trẻ em và người lớn khỏi các nhiễm trùng và biến chứng nguy hiểm do bệnh bạch hầu gây ra, tiêm vắc xin phòng bệnh là phương pháp hiệu quả, tiết kiệm và đơn giản nhất
CÁC LOẠI VẮC XIN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU HIỆN NAY GỒM:
Vắc-xin 6 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm phổi do Hemophilus Influenza tuýp b, viêm gan B (Infanrix hexa, Hexaxim).
Vắc-xin 5 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm phổi do Hemophilus Influenza tuýp b (Pentaxim), phòng phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm phổi do Hemophilus Influenza tuýp b, viêm gan B (Combe Five, Quinvaxem. SII)
Vắc-xin 4 trong 1 phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt (Tetraxim).
Vắc-xin 3 trong 1 phòng phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván (Adacel, Boostrix, DPT)
Vắc-xin 2 trong 1 phòng bạch hầu, uốn ván cho nhóm đối tượng người lớn có nguy cơ cao (TD)
Lịch tiêm vắc xin bạch hầu cần tiêm mấy mũi ?
Vắc xin bạch hầu được khuyến nghị tiêm chủng cho trẻ em trong các giai đoạn từ 2-3-4 tháng tuổi, trong đó có một số loại vắc xin có thể chủng ngừa sớm cho trẻ vào thời điểm 6 tuần tuổi. Liệu trình tiêm của trẻ gồm 3 mũi cơ bản, các mũi tiêm cách nhau ít nhất 1 tháng, mũi thứ 4 được tiêm nhắc khi trẻ được 18 tháng tuổi.
Đối với trẻ ở độ tuổi học đường, trẻ cần tiêm nhắc 1 mũi vào lúc 4-6 tuổi, sau đó tiếp tục tiêm nhắc 1 mũi vào giai đoạn 9 – 15 tuổi;

Đối với phụ nữ mang thai, cần tiêm vắc xin ngừa 3 bệnh Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối thai kỳ;
Đối người trưởng thành và người cao tuổi chưa từng tiêm chủng trước đó, nên tiêm 3 mũi vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván và cần tiêm nhắc mỗi 10 năm một lần.

Phòng khám Nhi Đông Khê
Thôn Tam xuyên - Xã Đông Khê - Đông sơn - Thanh hoá.
Điện thoại: 0984.556.430 - 0822.578.678

Address

Thôn Tam Xuyên/xã Đông Khê/Đông Sơn
Thanh Hóa
440000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Nhi Đông khê posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category