Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh - Bệnh Viện ĐKKV Ngọc Lặc

Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh - Bệnh Viện ĐKKV Ngọc Lặc Xin chào! Chúng tôi có thể giúp gì cho bạn ?

30/05/2022
SIÊU ÂM TRONG BỆNH LÝ VIÊM TỤY CẤP
07/05/2022

SIÊU ÂM TRONG BỆNH LÝ VIÊM TỤY CẤP

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH: X- QUANG MỘT SỐ BỆNH LÝ XƯƠNG ÁC TÍNH.
16/04/2022

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH: X- QUANG MỘT SỐ BỆNH LÝ XƯƠNG ÁC TÍNH.

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH- HỘI CHỨNG TẮC ĐƯỜNG DẪN NIỆU
05/04/2022

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH- HỘI CHỨNG TẮC ĐƯỜNG DẪN NIỆU

Chụp CT- Scanner có tiêm thuốc cản quang.1.Thuốc cản quang là gì ?- Thuốc cản quang là những chất được sử dụng để làm tă...
05/04/2022

Chụp CT- Scanner có tiêm thuốc cản quang.
1.Thuốc cản quang là gì ?
- Thuốc cản quang là những chất được sử dụng để làm tăng mức độ tương phản của cấu trúc hoặc dịch cơ thể khi chụp hình trong kỹ thuật chụp cộng hưởng từ, siêu âm hay chụp X-quang. Thuốc cản quang thường được dùng để xác định rõ các mạch máu, khối u và các cơ quan trong hệ tiêu hóa.
- Đặc biệt thuốc cản quang là những chất chứa Iod được sử dụng để tăng cường mức độ tương phản của cấu trúc, khối u hoặc dịch cơ thể khi thăm khám chẩn đoán hình ảnh. Bên cạnh các lợi ích đem lại trong chẩn đoán, việc sử dụng thuốc tương phản có thể kèm theo một số tác dụng phụ không mong muốn.
2. Vì sao chụp CT cần tiêm thuốc cản quang ?
- Chụp CT có thuốc cản quang áp dụng trong một số trường hợp, cần khảo sát tổn thương u, hạch di căn và mạch máu kỹ lưỡng hơn, khi có chỉ định của bác sỹ, kỹ thuật viên sẽ tiêm vào cơ thể một loại thuốc cản quang. Thuốc cản quang có chứa Iod sẽ làm cho những cấu trúc hoặc khối u, hạch di căn ngấm thuốc hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, điều này sẽ giúp phân biệt vùng bất thường với các cấu trúc khác xung quanh nó.
- Hình ảnh CT có tiêm cản quang giúp bác sỹ đo đạc chính xác kích thước,thể tích khối u, hạch di căn, là một khâu quan trọng trong quy trình chẩn đoán, từ đó giúp nâng cao chất lượng điều trị, tăng khả năng điều trị chính xác khối u và hạch di căn, đồng thời giảm tác dụng phụ cho bệnh nhân.
- Lượng thuốc cản quang cần thiết là khác nhau, thường trong khoảng hoặc 30–120mls, tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể của bạn và kỹ thuật chụp CT được yêu cầu.
3. Chống chỉ định tiêm thuốc cản quang trong chụp CT:
3.1. Chống chỉ định tương đối
- Người bị suy gan, suy tim mất bù.
- Người bị suy thận độ III, IV. Nếu buộc phải tiêm thuốc, bác sĩ cần lên kế hoạch chạy thận nhân tạo cho bệnh nhân ngay sau khi tiêm thuốc cản quang.
- Người bị đa u tủy, đặc biệt là bệnh nhân thiểu niệu. Nếu cần phải chụp cắt lớp vi tính thì cần truyền dịch cho bệnh nhân.
- Người có tiền sử dị ứng thuốc, tiền sử hen phế quản, cơ địa dị ứng.
- Người mắc bệnh mạn tính: Đái tháo đường, cường giáp, hen suyễn, hồng cầu hình liềm.
- Phụ nữ có thai: Việc sử dụng các thuốc cản quang không chứa iodine chưa được chứng minh đầy đủ là an toàn đối với phụ nữ có thai. Không nên sử dụng thuốc cản quang cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ và cần phải do bác sĩ quyết định.
- Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc cản quang tiết vào sữa mẹ là rất thấp Tuy nhiên, nên ngưng ít nhất 24 giờ sau khi chụp có cản quang mới cho trẻ bú lại.
3.2. Chống chỉ định tuyệt đối
- Người bị mất nước nặng.
- Người bị dị ứng với Iodine.
4. Những điều cần lưu ý trước trước, trong và sau khi chụp CT có tiêm thuốc cản quang
4.1. Dự phòng phản ứng:
- Dự phòng dị ứng thuốc cản quang bằng cách chọn loại thuốc cản quang phù hợp. Các thuốc cản quang nonionic đẳng trương hoặc nhược trương dường như ít dị ứng hơn so với các thuốc khác.
- Chính vì thế, đây sẽ là lựa chọn cho các đối tượng bệnh nhân sau: tiền sử hen phế quản, đang dùng chẹn beta, IL-2 hoặc NSAIDs hoặc những bệnh nhân trước đó có tiền sử dị ứng thuốc đặc biệt là thuốc cản quang.
4.2. Trước chụp
- Bệnh nhân sẽ được các bác sĩ và kỹ thuật viên kiểm tra các vấn đề an toàn trước tiêm thuốc cản quang như: tiền sử dị ứng thuốc, hải sản, tiền sử hen phế quản, có bị tiêu chảy, mất nước không, có bị tiểu đường và đang dùng thuốc Metformin, có bị suy thận không.
- Chỉ định kiểm tra chức năng thận: creatinine ,ure máu cần thiết được đánh giá trước khi sử dụng thuốc cản quang. Ngưng các thuốc có nguy cơ độc cho thận đang sử dụng, đặc biệt lưu ý: các thuốc chống viêm nonsteroid, lợi tiểu ngưng trước 24 giờ, metformin ngưng trước 48 giờ. Các thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể không bắt buộc ngưng nghiêm ngặt.
- Bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 2- 4 giờ trước khi tiêm thuốc cản quang.
- Nếu bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc, hải sản, hen phế quản thì sẽ được dự phòng phản ứng trước khi sang phòng chụp CT mô phỏng và tiêm thuốc cản quang .
4.3. Trong quá trình chụp
Kỹ thuật viên sẽ động viên , hướng dẫn bệnh nhân để bệnh nhân hợp tác, bình tĩnh, thở nhẹ nhàng, không hồi hộp và không cử động tự do khi tiến hành tiêm thuốc và chụp CT
4.4. Sau khi chụp
- Tác dụng phụ chính hãng phổ biến nhất là phản ứng tương phản nhỏ, xảy ra trong 1% trường hợp. Các triệu chứng bao gồm nhức đầu, hắt hơi, buồn nôn, nôn mửa, nổi mề đay và sưng tấy và thường giảm nhanh chóng.
- Bệnh nhân được theo dõi tại phòng chụp hoặc phòng hồi tỉnh ít nhất 30 phút để xem có phản ứng bất thường gì không.
- Nếu không có bất thường gì, bệnh nhân được hướng dẫn quay lại phòng khám gặp bác sỹ điều trị.
- Nếu bệnh nhân ngoại trú, không có các yếu tố nguy cơ thì có thể về nhà. Uống nhiều nước, theo dõi lượng nước tiểu trong vòng 24 giờ. Nếu thấy lượng nước tiểu ít đi so với bình thường thì đến lại bệnh viện kiểm tra chức năng thận.
- Báo cho bác sỹ và quay lại bệnh viện khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường
5. Lý do người bệnh có thể hoàn toàn yên tâm khi chụp CT có tiêm thuốc cản quang tại Bệnh Viện ĐKKV Ngọc Lặc:
- Bệnh nhân được các bác sỹ và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm đánh giá sức khỏe, quá trình bệnh lý, tiền sử bản thân và gia đình để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trước khi tiến hành chụp CT
- Đội ngũ bác sĩ và kỹ thuật viên giỏi, chuyên nghiệp tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh và hệ thống máy móc y tế hiện đại sẽ giúp bệnh nhân tin tưởng về chuyên môn, yên tâm và hài lòng trước, trong và sau khi chụp.
Tài liêu tham khảo:
1. ACR, 2017, ACR Committee on Drugs and Contrast Media, Manual on Contrast Media, Version 9.
2. Canter LM. Anaphylactoid Reactions to Radiocontrast Media. Allergy and Asthma Prc. 26: 199–203, 2005 Lieberman P, Kemp SF, Oppenheimer J, et al. The Diagnosis and Management of Anaphylaxis: An Updated Practice Parameter. J Allergy Clin Immunol. 115:S483–523, 2005
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ:

🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘Bắt đầu từ tháng 4 năm 2022
04/04/2022

🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘🆘
Bắt đầu từ tháng 4 năm 2022

TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN:Tổng quan trật khớp cùng đòn ( TKCĐ) và các phương pháp điều trị1. Giải phẫu khớp cùng đòn và các cấu...
29/03/2022

TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN:
Tổng quan trật khớp cùng đòn ( TKCĐ) và các phương pháp điều trị
1. Giải phẫu khớp cùng đòn và các cấu trúc liên quan
1.1. Các yếu tố giữ vững tĩnh khớp cùng đòn:
Dây chằng cùng đòn (trước, sau, trên và dưới), dây chằng quạ đòn (bó nón và thang) .
1.1.1. Dây chằng cùng đòn và bao khớp:
Các cấu trúc này chủ yếu giữ vững khớp cùng đòn trên mặt phẳng ngang. Klimkiewicz (1999) khi thực nghiệm trên xác chứng tỏ rằng bó trên và sau đóng vai trò chủ yếu, bó trên góp phần 56%, bó sau góp phần 25% cho sự vững phía sau. Sự mất vững trước sau có thể gây ra sự va chạm giữa xương đòn và g*i vai phía sau.
1.1.2. Dây chằng quạ đòn
Giải phẫu: dây chằng quạ đòn gồm 2 bó nón ở trong và thang ở ngoài. Takase (2010) nghiên cứu chi tiết giải phẫu của dây chằng quạ 4 đòn trên 40 vai của 20 xác rút ra kết luận: Bó thang bắt đầu tại vị trí cách giữa đỉnh mỏm quạ khoảng 2cm và hướng thẳng bám vào mặt dưới xương đòn và diện bám: 13-26mm x 13-15mm (chiều dọc x chiều ngang). Bó nón bắt đầu tại vị trí bờ sau trong của mỏm quạ hướng bám vào củ nón xương đòn và diện bám: 15-30mm x 3-6mm (chiều dọc x chiều ngang). Harris (2001) cũng nghiên cứu giải phẫu trên xác thấy rằng: chiều dài trung bình lớn nhất của dây chằng nón, dây chằng thang và khoảng cánh trung bình giữa 2 dây chằng lần lượt là: 1,94cm; 1,93cm và 2,06cm. Cơ sinh học: dây chằng quạ đòn đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ vững trên dưới của khớp cùng đòn, ngăn sự di chuyển xuống dưới của phức hợp vai cánh tay hoặc di chuyển lên trên của xương đòn. Bó nón cung cấp 60% cho sự vững này. Dây chằng quạ đòn cũng đóng vai trò giữ vững trước sau.
1.2. Các yếu tố giữ vững động khớp cùng đòn
Cơ thang và cơ Delta bám ở 1/3 ngoài, mặt trước, mặt sau của xương đòn và bờ trước ngoài mỏm cùng vai. Hai cơ này có hướng tác dụng lực ngược nhau, cùng với các dây chằng cùng đòn và quạ đòn giúp củng cố thêm độ vững chắc cho khớp cùng đòn. Vai trò của các cơ này trong sự vững khớp cùng đòn cần phải được lưu ý trong bất cứ phẫu thuật tái tạo khớp cùng đòn nào. Việc sửa chữa lại lớp cơ cân mạc thang-delta cũng khá quan trọng trong khi xử lí vấn đề trật khớp cùng đòn.
2. Khái niệm trật khớp cùng đòn:
Là một chấn thương vai thường gặp (thường do chấn thương thể thao hoặc do ngã đập vai xuống nền cứng). Thường gặp trong các vận động viên xe đạp, trượt tuyết hoặc đá bóng. Trật khớp cùng đòn khi lực tác động vào phía ngoài xương đòn dẫn đến trật khớp ở mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng. Ở mức độ nhẹ, trung bình thì các dây chằng liên quan căng giãn hoặc đứt một phần. Ngược lại ở các trường hợp nặng thì các dây chằng néo giữ xương đòn xuống dưới bị đứt, khi đó đầu ngoài xương đòn bị bật lên, có thể thấy da phía ngoài nhô lên.
3. Triệu chứng lâm sàng
Thường sau chấn thương ngã đập vai xuống nên cứng. Bệnh nhân thấy đau ở đầu ngoài xương đòn. Trong trường hợp nặng (trật độ IV, V, VI) đứt hoàn toàn hệ thống dây chằng giữ đầu ngoài xương đòn và bao khớp cùng đòn thì đầu ngoài xương đòn sẽ di động nhô dưới da, vai bên trật biến dạng so với bên đối diện. Bệnh nhân có thể đau mà không đưa tay lên quá đầu hoặc không nằm nghiêng về phía tổn tương. Khi khám bác sĩ đưa tay ấn vào đầu ngoài xương đòn có dấu phím đàn dương cầm dương tính.
Tuy nhiêu trường hợp trật nhẹ và vừa (độ I, II, III) sau tai nạn chỉ thấy đau âm ỉ tại vị trí khớp cùng đòn, đau tăng lên khi bắt chéo tay (cross - arm) hoặc nâng vật nặng.
4. Cận lâm sàng:
Chụp X-quang khớp vai 3 tư thế: X-quang vai thẳng, X-quang xương bả vai chữ Y và X-quang nách.
X-quang Zanca: Tương tự như X-quang vai thẳng, nhưng đầu phát tia chếch 10 độ về phía đầu. Kỹ thuật này giúp quan sát đầu khớp cùng đòn tốt hơn.
Chụp phim X-quang stress (X-quang thẳng với tay đeo tạ 4 – 6kg và so sánh 2 bên)
Mỗi mức độ tổn thương khác nhau sẽ có những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng riêng biệt, cụ thể như bảng sau:
4. Phân độ tổn thương:
Tùy theo độ lệch và tổn thương dây chằng, sai khớp cùng đòn được phân thành 6 cấp độ (theo tác giả Rockwood):
Độ I: giãn dây chằng cùng đòn
Độ II: đứt dây chằng cùng đòn, giãn dây chằng quạ đòn
Độ III: đứt dây chằng quạ đòn, khớp cùng đòn trật hoàn toàn
Độ IV: đầu ngoài xương đòn trật ra sau, vào hoặc xuyên qua cơ thang
Độ V: đầu ngoài xương đòn di lệch lên trên rất nhiều
Độ VI: với phần xương đòn đi lệch xuống dưới mỏm cùng vai hoặc mỏm quạ. Khoảng gian quạ – đòn thu hẹp so với bên lành.
5. Điều trị
Đến nay có hơn 60 phương pháp phẫu thuật điều trị TKCĐ. Nhiều phương pháp ban đầu là nắn và cố định bằng kim loại. Những kỹ thuật này thường có biến chứng do dụng cụ kim loại gây ra mà phải lấy bỏ dụng cụ và kết quả chức năng không cao và tỷ lệ thất bại cao trên X quang. Có nhiều phương pháp phẫu thuật mô mềm được báo cáo với mục đích tái tạo lại chức năng của dây chằng quạ đòn và hoặc dây chằng cùng đòn bị đứt. Những phương pháp này bao gồm tạo hình dây chằng, chuyển cơ và tái tạo dây chằng từ mô tự thân, đồng loại hoặc nhân tạo.
5.1. Điều trị bảo tồn:
Khi đã bị trật khớp cùng đòn tùy mức độ di lệch mà có phương pháp điều trị tương ứng, nếu chỉ sai khớp ở mức độ I,II (chỉ dãn hoặc đứt dây chằng cùng - đòn hoặc dây chằng quạ - đòn, tương ứng di lệch ½ thân xương đòn) thì có thể điều trị bảo tồn thành công bằng mang áo Desault hỗ trợ trong 4 tuần. Trong suốt thời gian điều trị phải tái khám chụp phim kiểm tra ít nhất 2 lần, sau khi tháo áo Desault phải tập vận động thụ động và chủ động đẻ tăng cường sức cơ, tránh teo cơ cứng khớp và lấy lại biên độ vận động bình thường của khớp vai.
5.2. Điều trị phẫu thuật:
Được chỉ định ở các loại sai khớp cùng - đòn di lệch mức độ lớn (tương ứng độ IV- độ VI), phẫu thuật đối với độ III còn tranh cãi. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật khác nhau như:
- Phẫu thuật cố định khớp cùng đòn
- Cố định xương đòn vào mỏm quạ
- Bắt vít quạ - đòn, vòng chỉ
- Tái tạo dây dây chằng quạ đòn.
6. Chăm sóc sau phẫu thuật
- Kháng sinh, giảm đau,kháng viêm
-Hỗ trợ bất động vai bằng áo Desault hoặc treo tay tùy vào phương pháp phẫu thuật và độ vững của khớp đánh giá ngay sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Vũ Xuân Thành, Nghiên cứu kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng tái tạo dây chằng quạ đòn, Luận văn tiến sĩ y học, chuyên ngành Chấn thương chỉnh hình 2020, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh
2. Vũ Xuân Thành, Lê Chí Dũng (2019). “Đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn mãn tính bằng tái tạo dây chằng quạ đòn từ gân ghép tự thân”. Tạp chí Y Dược thực hành 175, số 19-9.
Rockwood and Green’s Fractures in Adults, Section two: Upper extremity.
3. Rockwood and Green’s Fractures in Adults, Section two: Upper extremity.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA:

25/03/2022

KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ THĂM DÒ CHỨC NĂNG
1. Khoa Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng được đặt tại tầng 2- tòa nhà A3 của Bệnh viện. Khoa được trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nhập khẩu từ Mỹ, châu Âu… như: Máy chụp cộng hưởng từ 1,5 tesla, CT Scanner 64 dẫy, máy điện tim gắng sức, máy X-Quang kỹ thuật số, máy siêu âm mầu thế hệ mới, phòng nội soi thường và nội soi gây mê… cùng đội ngũ bác sỹ, kỹ thuật viên giỏi về chuyên môn, tận tình với người bệnh và các chuyên gia, cộng tác viên có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm trong chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh tại các bệnh viện tuyến Trung ương sẵn sàng hỗ trợ trong hội chẩn trực tuyến. Hàng ngày, Khoa thực hiện chiếu, chụp X-quang, siêu âm, chụp C.T. Scanner, Cộng hưởng từ… cho hàng trăm người bệnh, luôn đảm bảo kết quả chẩn đoán bệnh nhanh và chính xác.
2. Khoa Chẩn đoán hình ảnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chẩn đoán hình ảnh cho các chuyên khoa: Tim mạch, hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu, thần kinh, ngoại khoa, nhi khoa, sản phụ khoa, mắt, răng - hàm - mặt, tai - mũi - họng, …
- Nghiên cứu khoa học: Thực hiện các đề tài khoa học, tham gia các hội nghị khoa học tại Bệnh viện và hội nghị chuyên ngành.
3. Hoạt động chuyên môn
* Hệ thống X-quang kỹ thuật số (Computed Radiography - CR)
- Hệ thống máy X-quang kỹ thuật số (CR) hiện đại sử dụng tấm tạo ảnh phosphor, sử dụng máy quét ảnh (scanner) và xử lý hình ảnh trên máy điện toán cho hình ảnh với độ chính xác cao, có thể phóng to thu nhỏ và điều chỉnh độ tương phản, thuận tiện trong việc lưu trữ, tìm kiếm, sao lục và truyền tải hình ảnh, xem trực tiếp trên màn hình monitor và chỉnh sửa, phóng to vùng cần quan sát…
- Hệ thống X-quang trực tiếp (Direct radiography-DR),cho hình X-quang kỹ thuật số không cần qua máy Laser scan như CR hoặc CCD camera.
- Chụp và chẩn đoán X-quang không chuẩn bị và có chuẩn bị như:
+ Chiếu, chụp tim phổi.
+ Chụp hệ xương khớp.
+ Chụp hệ thống xoang hàm mặt.
+ Chụp bụng, chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị.
+ Chụp ống tiêu hoá: Thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng.
+ Chụp đường mật qua sonde.
+ Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch (UIV).
* Hệ thống siêu âm 2D, 3D, 4D, Doppler mạch não và Doppler tim, mạch (Echography)
- Sử dụng hệ thống máy siêu âm hiện đại: 2D, 3D, 4D, Doppler mạch não và Doppler tim mạch của các hãng nổi tiếng của Nhật, châu Âu, Mỹ,… như Hitachi, Kontron,Siemens, Aloka, … cho hình ảnh động, sắc nét với độ chính xác cao.
- Siêu âm 2D, 3D, 4D, siêu âm màu, siêu âm đầu dò âm đạo,… nhằm phát hiện những tổn thương bệnh lý trong chấn thương, sản-phụ khoa (tổng quát thai, phát hiện dị tật bẩm sinh của thai trước sinh, tử cung, phần phụ,…), tiêu hóa (gan mật, tụy, lách, ống tiêu hóa,…), tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang và tiền liệt tuyến), tuyến vú, tuyến giáp, các tuyến nước bọt, các khớp, bẹn bìu, cơ, hạch ngoại vi, màng phổi và các bất thường dưới da,...
- Siêu âm Doppler mạch đốt sống, mạch cảnh, mạch chủ bụng, mạch thận, mạch chi trên và chi dưới trong bệnh xơ vữa động mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, phình tách, hẹp, tắc mạch,... siêu âm mạch lách, mạch gan trong bệnh xơ gan, u gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa,…
- Siêu âm Doppler tim màu đánh giá hình thái các van tim (hẹp, hở, vôi hóa van tim), chức năng co bóp của cơ tim (suy tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim,…), mức độ tràn dịch màng ngoài tim (bệnh lý và chấn thương), xác định khối u cơ tim và tim bẩm sinh,…
* Chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography Scanner - C.T. Scanner 64)
Máy CT scanner 64 lát cắt được xem là một tiến bộ lớn trong lĩnh vực y khoa. Riêng ở Việt Nam trong vài năm gần đây, máy CT scanner 64 lát cắt được biết đến như một phương tiện
- Hữu ích
- An toàn, nhẹ nhàng, không xâm lấn
- Không mất nhiều thời gian
- Mang lại những hình ảnh rõ ràng, chất lượng, thực tế và sinh động
trong chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt lĩnh vực Tim mạch. Máy CT scanner 64 lát cắt có thể mang đến hình ảnh không gian 3 chiều toàn bộ trái tim và hệ động mạch vành của bệnh nhân, những tính năng đó giúp bác sĩ có thể phát hiện ra những khối u với đường kính từ 1,2 mm trở lên và đưa ra chương trình can thiệp phù hợp. Máy CT scanner 64 lát cắt còn được trang bị các công cụ chuyên dùng (CT Engine) để khảo sát, chẩn đoán bệnh lý toàn thân.
- Chụp cắt lớp vi tính được chỉ định rộng rãi, phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác tổn thương bệnh lý các cơ quan:
1 - Sọ não:
- Tai biến mạch máu não: Nhồi máu não, xuất huyết não, dị dạng mạch máu não.
- Chấn thương sọ não: Tụ máu, dập não, nứt sọ…
- U não, u dây thần kinh sọ não
- Bệnh viêm não, màng não.
- Teo não, khuyết não.
2 - Hốc mắt: U, chấn thương, viêm.
3 - Tai – mũi – họng: U, chấn thương, viêm.
4 - Lồng ngực: Rất có giá trị chẩn đoán bệnh lý
- Nhu mô phổi: U, viêm, áp – xe, giãn phế quản, khí phế thũng…
- Màng phổi: Tràn dịch, tràn khí, viêm, u.
- Trung thất: U, hạch, viêm…
- Mạch máu: Phình, bóc tách động mạch chủ, thuyên tắc phổi.
5 - Ổ bụng:
- U gan mật, tụy, thận, lách lách. Đặc biệt kỹ thuật chụp ba pha rất có giá trị trong chẩn đoán gan.
- Bệnh lý viêm: Tụy, túi mật, ruột thừa….
- Chẩn đoán sỏi: Túi mật, gan, tụy, hệ tiết niệu….
- Chấn thương bụng.
- Phình, bóc tách động mạch chủ bụng.
6 - Tiểu khung: : U bàng quang, u tiền liệt tuyến, u tử cung, u buồng trứng…
7 - Cột sống: Chấn thương cột sống, u, viêm.
8 - Cơ, xương: Chấn thương, u, viêm.
* Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI)
- Cộng hưởng từ (MRI) là kỹ thuật hình ảnh, sử dụng từ trường và sóng điện từ (Radio Frequency - RF) để ghi hình một cách chi tiết các cấu trúc bên trong cơ thể. Cộng hưởng từ không sử dụng bức xạ điện từ (tia X) như trong chụp X-quang hay C.T. Scanner nên hoàn toàn vô hại với cơ thể.
- Chụp cộng hưởng từ có hoặc không tiêm thuốc đối từ thăm khám các cấu trúc cơ thể theo đa chiều và đa xung (đa tần số) khác nhau nên có thể phát hiện những tổn thương rất nhỏ đến vài milimét và các hình thái tổn thương bệnh lý khác nhau.
- Cộng hưởng từ được chỉ định rộng rãi cho các cơ quan, phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác nhiều bệnh lý:
1- Sọ não: Chẩn đoán bệnh lý sọ não tiềm ẩn hoặc khi người bệnh có các triệu chứng: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, co giật,… nhằm phát hiện chính xác các tổn thương bệnh lý như:
- U não, u dây thần kinh sọ não,…
- Tai biến mạch máu não: Nhồi máu não, xuất huyết não, dị dạng mạch máu não.
- Chấn thương sọ não.
- Bệnh lý thoái hóa chất trắng: Sa sút trí tuệ, bệnh chất trắng do tia xạ, sau phẫu thuật, xơ cứng rải rác,…
- Bệnh lý viêm não, màng não.
- Teo não, khuyết não.
2- Hốc mắt: Các tổn thương thuộc nhãn cầu, ngoài nhãn cầu, dây thần kinh thị giác (U, chấn thương, viêm…)
3- Tai, mũi, họng: Tổn thương các bệnh lý (U, chấn thương, viêm…)
4- Cột sống: MRI chẩn đoán chính xác các bệnh lý cột sống, đĩa đệm, các dây chằng và tủy sống như:
- Thoái hóa, phồng và thoát vị đĩa đệm.
- U tủy sống và các bệnh lý tủy sống: Rỗng tủy, xơ cứng rải rác, thoát vị màng não tủy
- Chấn thương: Chảy máu, phù tủy, gãy xương.
- Viêm nhiễm: Viêm cột sống – đĩa đệm nhiễm trùng, lao cột sống, viêm tủy…
5- Cơ, xương, khớp: MRI cho hình ảnh có độ nét cao các cấu trúc cơ, dây chằng, sụn, xương, tủy xương, mỡ, mạch máu.
- Khớp gối: Rách sụn chêm, đứt dây chằng chéo…
- Khớp háng: Hoại tử vô khuẩn, viêm khớp háng….
- Các khớp khác: Khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp cổ chân.
- Viêm xương và mô mềm.
- U xương và mô mềm.

* Nội soi tiêu hóa và nội soi tiêu hóa có gây mê, nội soi nhuộm màu chẩn đoán ung thư giai đoạn sớm.
Bệnh lý đường tiêu hóa là một nhóm bệnh phổ biến. Đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa có xu hướng gia tăng cả về mức độ, tần xuất và ngày càng trẻ hóa. Bất cứ ai, không phụ thuộc lứa tuổi, khi có những triệu chứng như: Cảm giác nuốt nghẹn, buồn nôn, nôn, nôn ra máu - thức ăn cũ, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, ho kéo dài, nặng tức ngực, đau - nóng rát sau xương ức, đầy chướng bụng, ăn khó tiêu, đau bụng - thượng vị, rối loạn bài tiết phân, đại tiện ra phân đen, nhày - máu, mệt mỏi, gày sút cân .v.v… đều có thể đã bị mắc một hay nhiều bệnh của đường tiêu hóa - thậm chí là ung thư.
Cùng với các phương pháp chẩn đoán và thăm dò khác - Nội soi tiêu hóa nên được chỉ định sớm và rộng rãi.
Nội soi tiêu hóa là một thuật ngữ bao gồm Nội soi thực quản, dạ dày, đường mật, ruột non và ruột già.
Thày thuốc đưa một ống soi mềm có gắn camera ở đầu vào lòng ống tiêu hóa - Qua đó có thể quan sát, đánh giá được chính xác những tổn thương trên bề mặt đường tiêu hóa.
Qua ống nội soi này thày thuốc cũng có thể đưa những dụng cụ chuyên dụng để can thiệp điều trị một số bệnh của đường tiêu hóa như: tiêm, kẹp clip cầm máu với những chảy máu ổ loét, dị sản mạch, thắt tĩnh mạch thực quản, tiêm xơ búi giãn tĩnh mạch, lấy sỏi - gắp giun - bơm thuốc chụp cản quang đường mật, gắp dị vật, cắt polyp, mở thông dạ dày, đặt ống thông đường tiêu hóa … và sinh thiết những vùng tổn thương làm Giải phẫu bệnh để khẳng định chắc chắn bệnh lý. Đặc biệt với hệ thống máy Nội soi có ánh sáng chọn lọc và phương pháp nhuộm màu sinh thiết cho phép người thày thuốc có thể phát hiện và chẩn đoán chính xác những tổn thương ung thư sớm từ lớp niêm mạc - Sau đó tiến hành cắt hớt những tổ chức này - đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho người bệnh. Tuy nhiên có một hạn chế trong Nội soi tiêu hóa là gây khó chịu, nôn ọe, có thể gây đau và sợ hãi cho người bệnh - Nội soi gây mê đã khắc phục được hạn chế này.
Nội soi gây mê là phương pháp làm cho người bệnh “ngủ” trong quá trong suốt quá trình nội soi - Người bệnh sẽ không còn cảm giác khó chịu, nôn ọe, đau hay sợ hãi, kết thúc cuộc soi người bệnh tỉnh hoàn toàn, cảm giác thoải mái và trở lại ngay cuộc sống bình thường.
Trong quá trình soi, người bệnh nằm yên - điều này giúp cho thày thuốc thực hiện được tốt hơn công việc của mình - quan sát được kỹ hơn, chính xác hơn; làm thủ thuật được chính xác, thuận lợi hơn; giảm thiểu được những tai biến không đáng có.
Người bệnh lựa chọn phương pháp Nội soi gây mê sẽ được tư vấn, khám sàng lọc những bệnh mạn tính: Hô hấp, tim mạch, tiểu đường, bệnh gan, thận.. được làm những xét nghiệm cơ bản như chụp X - quang, Điện tim đồ, chức năng gan, thận… để chỉ định một cách chính xác và tính liều thuốc gây mê cho phù hợp.
Thuốc gây mê có nhiều loại: Midazolam, Fentanyl, Pethidine, Propofol.. trong đó Propofol là một loại thuốc mê có nhiều ưu điểm, với thời gian khởi phát nhanh, đạt đỉnh tác dụng nhanh, và thời gian bán thải ngắn, cùng với rất ít biến chứng, propofol ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nội soi tiêu hóa.
Thuốc gây mê được đưa vào cơ thể qua một bơm tiêm điện với liều chính xác cho từng trường hợp cụ thể. Trong suốt quá trình soi, người bệnh được theo dõi chặt chẽ các diễn biến từ Bác sỹ chuyên khoa Gây mê Hồi sức và hệ thống máy theo dõi chuyên dụng. Kết thúc cuộc soi cũng là lúc người bệnh từ từ tỉnh dần và được chăm sóc theo dõi tiếp cho tới khi tỉnh hẳn.
Nội soi nói chung - Nội soi tiêu hoá, phế quản nói riêng là 1 phương pháp thăm dò, chẩn đoán và can thiệp tiên tiến, giúp cho người thầy thuốc có thể quan sát trực tiếp các tổn thương của đường tiêu hoá cũng như phế quản. Qua hệ thống nội soi người thầy thuốc có thể có những thủ thuật can thiệp như nhuộm màu, sinh thiết chính xác các tổn thương để làm Giải phẫu bệnh lý - Xử lý những cấp cứu như chảy máu, dị vật đường tiêu hoá, hô hấp… Can thiệp điều trị một số bệnh lý như cắt Polyp, u, cắt hớt niêm mạc điều trị ung thư sớm, đặt Stent, mở thông dạ dày, các can thiệp đường mật.

Address

Tầng 2/Tòa Nhà A3/Bệnh Viện Đa Khoa Ngọc Lặc
Thanh Hóa
02373

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh - Bệnh Viện ĐKKV Ngọc Lặc posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh - Bệnh Viện ĐKKV Ngọc Lặc:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram