Xương Khớp Mộc Thanh

Xương Khớp Mộc Thanh Sản phẩm chuyên hỗ trợ về điều trị xương khớp. Nếu bạn gặp vấn đề v?

Cây cỏ mực và những bài thuốc dân gian chữa bệnh hiệu quảĐặc điểm nhận dạng cây cỏ mựcNói đến cây cỏ mực thì nghe khá xa...
04/05/2020

Cây cỏ mực và những bài thuốc dân gian chữa bệnh hiệu quả
Đặc điểm nhận dạng cây cỏ mực
Nói đến cây cỏ mực thì nghe khá xa lạ nhưng khi gọi nó bằng một cái tên khác: cây nhọ nồi thì có lẽ ai cũng có thể hình dung ra được hình dáng của cây ra sao.

Cây cỏ mực thuộc loại cây thân thảo với chiều cao trung bình thường từ 20 đến 40 cm. Nhưng thậm chí hiện nay có những cây cao tới 80 cm và được mọc thành từng khóm.

Một nét khá đặc trưng của cây cỏ mực để nhận biết với những loài cây khác đó là lá cây và thân cây có lông trắng cứng và thưa. Phần thân cây có màu nâu nhạt hoặc hỏi đỏ tía. Phần lá có răng cưa cạn hoặc không với hai mặt đều có lông với chiều dài lá khoảng từ 25 mm x 12 mm.

Hoa của cây cỏ mực có màu trắng mọc thành đầu ở kẽ lá hoặc đầu cành. Đây là một loại hoa lưỡng tính bên trọng và hoa cái bên ngoài.

Quả của cây cỏ mực cũng khá dễ nhận biết khi có 3 cạnh màu đen dài tầm 3mm với đầu cụt.

Thành phần hóa học có trong cây cỏ mực
Cây cỏ mực hay được dân gian gọi là cây nhọ nồi. Có các thành phần hóa học như: nicotin và coumartin lacton, carotene, tannin và ancaloit gọi là ecliptin.

Ngoài ra trong thành phần cây cỏ mực còn chứa thành phần giống như vitamin K. Có tác dụng chống discumarin, chống chảy máu tử cung, không gây tăng huyết áp cũng như giãn mạch.

Công dụng và bài thuốc chữa bệnh của cây cỏ mực
1. Cây cỏ mực có khả năng chữa bệnh suy thận
Tác dụng chữa chứng suy thận bằng cây cỏ mực đã được rất nhiều người áp dụng. Và đã thấy được những công dụng tuyệt vời. Nhưng tại sao cây cỏ mực lại có khả năng này?

Với tính lạnh, có vị ngọt chua và không độc. Cây cỏ mực có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh thận. Khi kết hợp với đỗ đen: một loại hạt cung cấp nhiều dưỡng chất cho cơ thể có tính hàn, vị ngọt, chứa nước. Nên có khả năng làm sáng mắt, lợi thủy bổ thận, giải độc cũng có tác dụng điều trị bệnh thận. Hai loại này khi kết hợp với nhau đã tạo ra một bài thuốc chữa bệnh suy thận hiệu quả.

Cách điều chế bài thuốc: đầu tiên bạn rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô cây cỏ mực để sử dụng dần. Mỗi ngày lấy 30 gam cỏ mực đã được sao vàng nấu cùng với 40 gam đỗ đen rang cháy. Nấu trong vòng 15 phút, và chắt lấy nước để uống trong ngày. Khi uống hết nước đầu tiên, bạn nên cho thêm nước vào đun để uống, sau 2- 3 lần mới thay thang thuốc mới.

2. Chữa viêm họng
Khi thấy các triệu chứng nhau đau họng, nuốt thấy đau, sưng họng. Thì bạn có thể lấy cỏ mực, cây bồ công anh, củ rẻ quạt, kim ngân hoa và cam thảo. Đun lên cũng nhau rồi sắc lấy nước để uống có thể chữa khỏi những căn bệnh này.

3. Trị râu tóc bạc sớm
Muốn trị được bệnh này bạn có thể lấy một nắm cây cỏ mực rửa sạch rồi đem đun sôi đến khi cô đặc thành cao. Rồi thêm một lượng vừa đủ mật ong và nước gừng vào để cô đặc lại lần nữa.

Mỗi lần sử dụng có thể dùng từ 1 đến 2 muỗng canh hòa với nước sôi để ấm hoặc cho một chút rượu gạo vào để uống. Mỗi ngày chỉ cần bạn uống hai lần thì đã cố tác dụng bổ thận, ích tinh huyết và đặc biệt là làm đen râu tóc.

4. Có khả năng cầm máu tốt
Do trong cây cỏ mực có chứa chất tanin, chất này có tác dụng cầm máu rất tốt. Nên khi bị chảy máu bạn có thể lấy bột cỏ mực đã được tán mịn đắp vào chỗ chảy máu, khẽ ấn nhẹ thì có thể cầm máu rất tốt.

Bên cạnh những công dụng trên thì cây cỏ mực còn có nhiều tác dụng khác như tác dụng tiêu viêm, diệt khuẩn, dưỡng da. Chữa các vết thương trên da do chảy máu, chữa chảy máu dạ dày, hành tá tràng, chữa tiểu ra máu…

Những lưu ý khi sử dụng cây cỏ mực
Cây cỏ mực dù có nhiều công dụng nhưng bạn cũng nên chú ý khi sử dụng:

Thứ nhất, không được sử dụng các bài thuốc từ cây cỏ mực cho các phụ nữ có thay. Vì trong thành phần của cây cỏ mực có những chất có thể gây ra tình trạng băng huyết dễ gây ra sảy thai.

Những người âm hư không có nhiệt, tỳ vị hư hàn tiêu chảy. Thì không nên sử dụng cây cỏ mực vì tính hàn của cây cỏ mực.

Bên cạnh đó, nếu bệnh của bạn nặng hãy đến các cơ sở y tế để điều trị cân nhắc trước khi sử dụng cây cỏ mực.

Trên đây là một số thông tin về cây cỏ mực. Mong rằng những thông tin này có thể giúp ích cho bạn đọc hiểu rõ hơn về cây cỏ mực để có thể sử dụng một cách hợp lý nhất.

Nếu bạn gặp bất kì vấn đề gì về xương khớp, hãy để lại Số điện thoại hoặc liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0387834733

Chia sẻ công dụng trị bệnh từ thảo dược Sài ĐấtSài Đất hay còn được gọi với tên khác là Cúc dại hay húng trám, đây là mộ...
29/04/2020

Chia sẻ công dụng trị bệnh từ thảo dược Sài Đất
Sài Đất hay còn được gọi với tên khác là Cúc dại hay húng trám, đây là một loại cây thảo mọc hoang được sử dụng như một loại thảo dược trị bệnh với nhiều công dụng hữu ích.
Thông tin sơ lược về cây Sài Đất
Sài đất là một loại cây thuộc họ Cúc ( Asteraceae), có tên khoa học là Wedelia chinensis (Osbeck) Merr. Sài đất hay xuất hiện ở những nơi ẩm mát. Ở nước ta, sài đất thường mọc hoang ở ven đường, bờ ruộng hay ven các đồi đất ẩm. Ngoài Việt Nam, Sài đất còn xuất hiện một số quốc gia khác như Ấn Độ hay Malaysia cũng được trồng hoặc thu hái về làm thuốc.

Sài Đất là loại thân thảo, mọc bò dưới đất, chiều dài thân có thể phát triển tới 40 cm. Toàn thân cây có màu xanh, bên ngoài bao phủ bằng một lớp lông trắng. Sài đất có Lá hình bầu dục, có lông ở cả mặt trên và mặt dưới, mọc đối xưng, mép lá hình răng cưa to. Trên lá Sài Đất có nhiều gân, trong đó gân chính mọc ở giữa lá và nổi rõ ở phía mặt dưới. Cây cho ra hoa ở các nách lá hoặc đầu ngọn cành, hoa chứa nhiều cánh màu vàng tươi.

Theo nghiên cứu từ các giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Pasteur cho biết, cây Sài Đất có chứa nhiều hợp chất quý như: Saponin, Tanin, Mucin, Pectin, Lignin, 3,75 % chlorophylle, Cellulose, 1,14 % caroten, 3,75% phytosterol. Ngoài ra, Sài Đất còn chứa các chất khác như tinh dầu, dầu hòa tan, muối vô cơ, hợp chất béo, Wedelolacton.

Sài đất và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
1. Công dụng giảm sốt: Sử dụng 20g – 50 g sài đất tươi. Sau đó mang rửa sạch sài đất rồi giã nát, chắt nước uống. Phần bã lấy đắp vào lòng bàn chân sẽ giúp hạ nhiệt nhanh chóng.

2. Trị cảm cúm: Sử dụng Sài đất, tía tô, kinh giới, cam thảo đất mỗi vị 3 g, mạn kinh 2 g, kim ngân hoa 30 g, gừng tươi 3 lát. Sau đó mang tất cả cho vào ấm, thêm 3 bát nước nấu cạn còn 1 bát. Gạn lấy nước chia đều làm 2 phần uống trong ngày. Dùng mỗi ngày 1 thang cho đến khi khỏi bệnh.
3. Chữa rôm sảy, nổi mẩn ngứa cho trẻ nhỏ: Dùng Cây sài đất tươi nấu nước tắm cho trẻ ngày 1 đến 2 lần. Khi tắm lấy phần bã xoa nhẹ lên da để tăng hiệu quả. Cuối cùng lên tắm lại bằng một lượt nước sạch.

4. Chữa khạc ra máu: Sử dụng trắc bá diệp và tử chu thảo mỗi vị 15 g, sài đất 30 g, bách hợp 10 g. Sau đó mang sắc lấy nước đặc uống mỗi ngày 1 thang.

5. Chữa bệnh sốt xuất huyết: Sử dụng Củ ( hoặc lá ) sắn dây, lá trắc bá, củ tóc tiên, kim ngân hoa mỗi loại 20 g, cam thảo đất và hoa hòe mỗi loại 16 g, sài đất 30 g. Sau đó mang hoa hòe đem sao cháy, lá trắc bá sao đen. Đem tất cả sắc uống mỗi ngày 1 thang.

6. Giải độc gan, thanh nhiệt: Sử dụng 100g đến 200 g cây sài đất tươi. Sau đó mang đi rửa và ngâm sài đất với nước muối pha loãng. Sử dụng ăn sống trong bữa ăn để thay thế cho rau.

7. Trị hôi miệng, nhiệt miệng, đau bụng, ăn nhiều nhưng chóng đói: Sử dụng Sài đất, thạch cao, thục địa mỗi vị 16 g, rễ cỏ xước 10 g, thạch môn 12 g. Sau đó mang đi sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thuốc làm 2 lần uống.

8. Chữa nhiễm trùng phần mềm ngoài da, mụn đầu đinh, viêm khớp, chốc đầu, đau mắt: Sử dụng 20g đến 30g cây sài đất. Sau đó mang tất cả dược liệu đi giã nát đắp vào khu vực tổn thương. Những trường hợp da có biểu hiện mưng mủ thì không nên dùng.

9. Chữa viêm cơ: Sử dụng 50 g sài đất, kim ngân hoa và bồ công anh mỗi loại 20 g, cam thảo đất 16 g. Sử dụng tất cả các vị trên hợp thành một thang, nấu nước đặc uống. Khi dùng nên kết hợp lấy cây sài đất tươi giã nát rồi đắp vào chỗ viêm để nhanh thấy được hiệu quả hơn.

10. Trị bệnh chàm, mụn lở: Sử dụng 15 g kim ngân hoa, 12 g ké đầu ngựa, 30 g sài đất, 10g khúc khắc, 16g cam thảo đất. Sau đó mang tất cả dược liệu mang sắc nước uống kết hợp giã sài đất tươi đắp lên khu vực cần điều trị.

11. Trị sưng viêm tuyến vú: Sử dụng 50 g sài đất, 16 g cam thảo đất, bồ công anh, thông thảo và kim ngân hoa mỗi loại 20 g. Sau đó mang Tất cả đem sắc với 500 ml nước trong khoảng 20 phút. Gạn thuốc chia làm 3 lần uống.

12. Trị ngứa da theo mùa, ngứa do thời tiết hanh khô hoặc do bị eczema, viêm da dị ứng: Sử dụng sài đất, kim ngân hoa mỗi loại 30 g, kinh giới và rau má mỗi loại 15 g, lá khế 10 g. Sau đó đem các vị thuốc đã chuẩn bị nấu với nửa lít nước. Khi nước nguội lấy lau rửa vùng da bị ảnh hưởng.

13. Chữa bệnh nhiễm trùng bàng quang: Sử dụng Bồ công anh và mã đề mỗi loại 20 g, sài đất 30 g, cam thảo đất 16 g. Sau đó mang tất cả dược liệu sắc thuốc chia làm 3 phần uống vào buổi sáng, trưa, tối > Mỗi ngày 1 thang.

14. Trị nổi mẩn ngứa trên da: Sử dụng Sài đất 15 g, kim ngân hoa, ngưu tất, hà thủ ô, sa sâm mỗi vị 12 g, thiên niên kiện 8 g, diệp hạ châu 10 g, cam thảo 4g, thạch cao 6 g. Sử dụng ngày uống 1 thang dưới dạng sắc uống.

15. Chữa mụn nhọt: Sử dụng thổ phục linh và bồ công anh mỗi loại 12 g, sài đất 30 g, ké đầu ngựa và kim ngân hoa mỗi loại 10 g. Sau đó mang sắc lấy nước uống. Phối hợp dùng sài đất nấu nước tắm để mụn nhọt nhanh lành.

16. Chữa bệnh viêm chân răng: Sử dụng 30 g sài đất, 15 g bán liên biên, 10 g huyền sâm. Sau đó kết hợp 3 vị thuốc sắc uống ngày 1 thang

17. Chữa bệnh ung thư môn vị: Thành phần: Sài đất, bạch hoa xà thiệt và bán linh chi tất cả đều 30g. Đem sắc với 5 bát nước, sắc cạn còn 3 chén chia uống làm 3 lần vào buổi sáng, trưa, tối trong ngày.

18. Ngừa bệnh bạch hầu và bệnh sởi: Sử dụng 30 g cây sài đất khô sau đó mang nấu nước uống, dùng trong 3 ngày liên tục.

19. Hạ huyết áp, trị bệnh ho gà, ho ra máu, viêm amidan, viêm phổi: Sử dụng từ 15g đến 30 g sài đất khô. Sau đó mang sắc sài đất khô uống để cải thiện các triệu chứng bệnh.

20. Trị nổi ban độc ở trẻ em: Sử dụng 6 g sài đất, 2 g thạch cao, 3 con trùn hổ, các vị khác gồm cỏ mực, bạc hà và nhãn lồng mỗi vị 4 g. Sau đó mang tất cả cho vào ấm, đổ 600 ml nước. Nấu cho đến khi nước sôi thì vặn lửa nhỏ liu riu, canh cho thuốc cạn còn khoảng 200 ml thì ngưng. Chia thuốc làm 3 lần uống.

21. Trị viêm gan: Sử dụng nhân trần và sài đất mỗi loại 10 g, kim ngân hoa 5 g. Sau đó mang đi nấu nước uống hàng ngày thay cho trà

Nếu các bạn gặp phải vấn đề về xương khớp, hãy để lại SDT, chúng tôi sẽ tư vấn hoàn toàn MIỄN PHÍ

Viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp.Bệnh thường kéo dài, có những đợt tiến triển cấp tính gây...
28/04/2020

Viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp.
Bệnh thường kéo dài, có những đợt tiến triển cấp tính gây đỏ, sưng dẫn đến đau và xơ cứng khớp lưng, khớp gối, khớp bàn tay, bàn chân. Viêm khớp dạng thấp gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân.

Viêm khớp dạng thấp y học cổ truyền gọi là phong thấp nhiệt tý. Người bệnh có triệu chứng co duỗi cử động khó khăn, sốt, ra mồ hôi; các khớp sưng, nóng, đỏ đau (hay xuất hiện đối xứng); cự án, ngày nhẹ đêm nặng; sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác. Phép chữa là khu phong thanh nhiệt hóa thấp. Sau đây là một số bài thuốc và món ăn hỗ trợ điều trị bệnh.

Bài thuốc uống
Trị phong thấp nhiệt tý biểu hiện sốt cao, khớp xương đau mỏi, đau sưng các khớp: Dùng bài Bạch hổ quế chi thang gia giảm: Thạch cao 40g, tri mẫu 12g, quế chi 6g, hoàng bá 12g, thương truật 8g, tang chi 12g, ngạnh mễ 12g, kim ngân 20g, phòng kỷ 12g. Sắc uống. Nếu có hồng ban hoặc khớp sưng đỏ nhiều, thêm đan bì 12g, xích thược 8g, sinh địa 20g. Tác dụng thanh nhiệt, thông lạc, hòa dinh vệ.

Chữa phong hàn thấp tý, biểu hiện khớp các chi đau nhức, nóng rát: Dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm: Quế chi 8g, thược dược 12g, cam thảo 6g, ma hoàng 8g, tri mẫu 12g, bạch truật 12g, phòng phong 12g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g. Sắc uống.

Chữa phong hàn thấp tý, biểu hiện đau nhức các khớp: Dùng bài: Rễ cây vòi voi 16g, thổ phục linh 16g, nam độc lực 10g, rễ cây cà g*i leo 10g, rễ cây cúc áo 10g, hy thiêm 16g, ngưu tất 12g, huyết dụ 10g, kê huyết đằng 12g, sinh địa 12g. Sắc uống.

Nếu các khớp sưng đau kéo dài, sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác: YHCT gọi là thấp nhiệt thương âm. Phép trị là bổ âm, thanh nhiệt, khu phong trừ thấp. Dùng các bài thuốc trên, bỏ quế chi; thêm các thuốc dưỡng âm thanh nhiệt: sinh địa, huyền sâm, địa cốt bì, sa sâm, miết giáp, thạch hộc...

Món ăn và rượu thuốc hỗ trợ chữa bệnh
Cháo hành phòng phong: Phòng phong 12-16g, gạo tẻ 60g, hành sống 2 củ. Phòng phong sắc lấy nước. Gạo tẻ vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc phòng phong vào đun sôi, thêm hành sống băm nhỏ vào, đảo đều. Dùng tốt cho người đau sưng khớp (phong thấp).

Cháo quế chi phòng phong ý dĩ: Gạo tẻ 100g, ý dĩ 30g, quế chi 10g, sinh khương 10g, phòng phong 12g. Cả 3 dược liệu sắc lấy nước. Gạo và ý dĩ vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc dược liệu vào khuấy đều, đun sôi lại. Ngày nấu 1 lần chia 2 ăn lần (sáng, chiều). Thích hợp cho người viêm khớp đau khớp.

Thịt dê hầm rễ ớt: Rễ ớt 60g rửa sạch chặt khúc, thịt dê 100 - 150g thái lát trộn đều, hầm chín, thêm muối gia vị, ăn trong ngày. Dùng tốt cho người phong thấp đau sưng khớp.

Gà hầm ngưu bàng căn: Gà giò 1 con, ngưu bàng căn 20-30g. Gà làm sạch, luộc chín, róc bỏ xương, cho ngưu bàng thái lát và muối ăn vào; hầm chín nhừ. Ăn trong ngày. Thích hợp cho người cơ thể suy nhược, hai chân yếu mỏi.

Canh cá chim hạt dẻ: Cá chim 250g, hạt dẻ (đã đập vỏ) 15-20 hạt, thêm gia vị thích hợp, nấu canh. Dùng tốt cho người bị phong thấp, thoái hóa xương khớp gây đau nhức tay chân, đau lưng mỏi gối, yếu mỏi tay chân.

Lươn nướng lá lốt: Lươn 1 con (tuốt sạch nhớt, bỏ ruột, xương) thêm gừng tỏi, muối tiêu, dùng lá xương sông hoặc lá lốt gói lại, nướng chín. Tốt cho người phong thấp đau sưng khớp, trĩ xuất huyết.

Rượu thiên ma: Thiên ma 100g thái lát, rượu trắng 500ml; đem ngâm sau 7-10 ngày, mỗi ngày uốngg 30ml trong bữa ăn. Dùng cho người phong thấp tê bại tay chân.

Rượu dâm dương hoắc: Dâm dương hoắc 100g, rượu 500ml, ngâm 7 ngày, hàng ngày lắc đều. Mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 20-30ml. Dùng cho người bị phong thấp (đau nhức xương khớp, liệt dương di tinh).

Kết hợp châm cứu các huyệt tại các vùng sưng đau, vùng lân cận và các huyệt: hợp cốc, phong môn, túc tam lý, huyết hải, đại chùy...

Vị trí huyệt

Hợp cốc: Kẹp ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.

Phong môn: Dưới mỏm g*i đốt sống lưng 2 ra ngang 1,5 thốn.

Túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó đo ra 1 tấc là huyệt.

Huyết hải: Mặt trước trong đùi, từ xương bánh chè đầu gối đo lên 2 tấc, huyệt nằm trong khe lõm giữa cơ may và cơ rộng trong, ấn vào có cảm giác ê tức.

Ðại chùy: Người bệnh ngồi hơi cúi đầu xuống một ít, phần dưới cổ nổi lên từ 1-3 u xương tròn, đặt lên mỗi u xương 1 ngón tay rồi bảo người bệnh quay đầu qua lại về bên phải, bên trái, cúi ngửa, u xương tròn nào cao nhất động đậy dưới ngón tay nhiều là đốt sống cổ 7, huyệt ở chỗ lõm ngay dưới đầu mỏm g*i của đốt này.

Có thể bạn chưa biết
27/04/2020

Có thể bạn chưa biết

🔥🔥KHOA HỌC CHỨNG MINH: "NƯỚC CHANH ẤM CÓ THỂ CỨU LẤY CẢ 1 ĐỜI NGƯỜI!"👍Không đơn giản chỉ là một loại quả gia vị hay thườ...
26/04/2020

🔥🔥KHOA HỌC CHỨNG MINH: "NƯỚC CHANH ẤM CÓ THỂ CỨU LẤY CẢ 1 ĐỜI NGƯỜI!"

👍Không đơn giản chỉ là một loại quả gia vị hay thường pha làm nước giải khát, chanh còn được biết đến như một cách chữa cảm lạnh, đau xương khớp, tăng cường miễn dịch… cực kỳ hiệu quả.

1. Cảm lạnh

Nước chanh giúp cải thiện hệ thống miễn dịch, tăng thêm năng lượng, giúp đẩy lùi cơn cảm lạnh cúm thông thường mà không cần phải dựa vào thuốc.

2. Đau khớp

Đau khớp là một tình trạng phổ biến ở người cao tuổi, một số người trẻ tuổi cũng trải qua điều đó. Một ly nước chanh giúp làm loãng axit uric gây ra sự tích tụ dẫn đến đau khớp.

3. Sỏi thận

Chanh có chứa citrate, một hóa chất ngăn ngừa sỏi canxi hình thành. Citrate cũng có thể giúp phá vỡ những viên sỏi nhỏ, uống một ly nước chanh mỗi ngày sẽ giúp ngăn ngừa và loại bỏ sỏi thận.

4. Túi mật

Có nhiều yếu tố khác nhau có thể gây đau túi mật, bao gồm sỏi mật, viêm và một số yếu tố khác. Chanh được chứng minh là có tác dụng kích thích sản xuất mật, làm loãng mật dày và giúp làm tan sỏi mật.

5. Giảm cân

Trong chanh chứa nhiều axit citric, một loại axit hữu cơ có chức năng hỗ trợ quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự tiêu hóa và giải phóng chất béo hiệu quả. Đặc biệt, thành phần polymer pectin có trong chanh sẽ ức chế cảm giác thèm ăn, giúp giảm cân hiệu quả.

6. Ngộ độc thực phẩm

Những đặc tính trong chanh có thể giúp xoa dịu bớt nỗi đau, chống nhiễm trùng. Axit trong chanh cũng giúp tiêu diệt vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm.

7. Huyết áp cao

Nước chanh làm sạch máu và làm mềm mạch máu, lần lượt giúp hạ huyết áp.

8. Trào ngược axit

Trào ngược axit là một tình trạng của hệ thống tiêu hóa. Mặc dù nước chanh có tính axit, nhưng một lượng nhỏ nước cốt chanh pha với nước có tác dụng trung hòa axit trong dạ dày. Có thể cần phải điều trị căn nguyên của trào ngược axit trong thời gian dài, nhưng uống một ly nước chanh sẽ giúp giảm đau tức thì.

9. Mụn trứng cá

Uống nước chanh ấm có tác dụng thanh lọc cơ thể, giảm thiểu mụn trứng cá hiệu quả.

10. Đau cơ xơ hóa

Đây là một rối loạn biểu hiện dưới dạng đau cơ xương khớp lan rộng sau đó là mệt mỏi, mất ngủ và thay đổi tâm trạng. Uống một ly nước chanh có thể cải thiện các triệu chứng đau, nếu kết hợp với vật lý trị liệu thì cơn đau sẽ chấm dứt nhanh.

11. Mất cân bằng hệ thống miễn dịch

Khi hệ thống miễn dịch ở trạng thái mất cân bằng sẽ dễ khiến cơ thể mắc bệnh và nhiễm trùng. Một ly nước chanh có thể tăng cường hệ thống miễn dịch nhờ nguồn cung cấp vitamin C dồi dào. Nó cũng kích thích gan giải phóng độc tố và giữ cho cơ thể ở trạng thái cân bằng hơn.

12. Viêm

Thông thường, viêm là cách cơ thể phản ứng với các vấn đề. Viêm thường liên quan đến các vấn đề như đau hoặc thậm chí các vấn đề nghiêm trọng như ung thư. Một cách đơn giản để tránh bị viêm là uống nước chanh, vì chanh có đặc tính chống viêm mạnh.

♨ BÀI THUỐC DÂN GIAN TỪ LÁ NGẢI CỨU CHỮA VIÊM KHỚP DẠNG THẤP ♨Ngải cứu là cây thuộc họ cúc, là loại cây sinh trưởng rất ...
24/04/2020

♨ BÀI THUỐC DÂN GIAN TỪ LÁ NGẢI CỨU CHỮA VIÊM KHỚP DẠNG THẤP ♨

Ngải cứu là cây thuộc họ cúc, là loại cây sinh trưởng rất tốt, dễ phát triển mà không cần chăm sóc nhiều. Đây được xem là cây thuốc nam có thể chữa “bách bệnh” trong đó có viêm khớp được nhiều người bệnh áp dụng.

Chữa viêm khớp bằng ngải cứu được áp dụng song song cả 3 bài thuốc gồm uống, chườm và đắp. Từ đó giúp người bệnh cải thiện và ít tái phát bệnh hơn.

🌿🌿 MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỮA VIÊM KHỚP BẰNG LÁ NGẢI CỨU ĐƠN GIẢN

👉👉👉 Bài thuốc 1: Sắc uống

Chuẩn bị khoảng 300g ngải cứu rửa sạch và cho vào sắc trong vòng 1 tiếng. Sắc tới khi còn 2/3 thì chia đều uống sáng trưa tối. Uống liên tục từ 2 tuần sẽ cảm nhận được hiệu quả cải thiện.

👉👉👉 Bài thuốc 2: Ngải cứu và mật ong.

Chuẩn bị khoảng 30gram ngải cứu rửa sạch rồi xay nhuyễn lọc lấy nước cốt. Người bệnh nên chia hỗn hợp thuốc thành 2 phần để uống vào buổi sáng và chiều. Kiên trì dùng liên tục sau 2 tuần sẽ cải thiện.

Tuy nhiên, ngải cứu chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm khớp, không phải là thuốc và không thay thế công dụng thuốc chữa bệnh. Loại cây này chỉ mang lại hiệu quả đối với từng trường hợp và tùy vào cơ địa của mỗi người. Do vậy để đạt hiệu quả tốt nhất nên tới tới các cơ sở chuyên khoa xương khớp để được bác sĩ thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị chính xác nhất.

9 bệnh cơ xương khớp thường gặpNếu như trước kia, các bệnh xương khớp thường gặp nhất là viêm cột sống dính khớp, viêm k...
23/04/2020

9 bệnh cơ xương khớp thường gặp
Nếu như trước kia, các bệnh xương khớp thường gặp nhất là viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, thì ngày nay loãng xương sau mãn kinh và loãng xương tuổi già, thoái hóa khớp, các bệnh xương khớp do chuyển hóa (gút, bệnh xương khớp sau chạy thận nhân tạo…),ung thư di căn xương cùng nhiều bệnh khác đang trở thành vấn đề thời sự của những năm gần đây.

1. Bệnh loãng xương
Là tình trạng bệnh lý của hệ thống xương được đặc trưng bởi sự giảm khối xương, gây tổn hại đến vi cấu trúc của tổ chức xương làm giảm độ chắc của xương gây nguy cơ gãy xương.

Người trên 50 tuổi có nguy cơ bị loãng xương vì: tuổi càng cao, hoạt động của tạo cốt bào càng giảm và hoạt động của hủy cốt bào càng tăng, trong khi sự hấp thu canxi ở ruột giảm đi và sự tái hấp thu ở ống thận cũng giảm. Ở người già, các nội tiết tố cũng giảm, sự hấp thu tiền vitamin D qua da cũng giảm…

Những ai có người thân trong gia đình mắc bệnh loãng xương thì có nguy cơ cao cũng sẽ bị loãng xương.

Đo loãng xương toàn thân trên thiết bị hiện đại - Ảnh minh họa: Internet
2. Thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học, làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn xương và xương dưới sụn. Bệnh dẫn đến các thay đổi hình thái, sinh hóa, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nứt loét, mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo g*i xương ở rìa khớp và hốc xương dưới sụn.

Tần số mắc thoái hóa khớp tăng lên theo tuổi, nam và nữ có nguy cơ mắc bệnh ngang nhau, tuy nhiên tỷ lệ thoái hóa khớp gối ở nữ cao hơn nam, tỷ lệ thoái hóa khớp háng ở nam cao hơn ở nữ.

3. Thoái hóa cột sống
Bệnh do cột sống phải chịu nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở các đĩa đệm, thân đốt sống và các mổm g*i sau. Thoái hóa cột sống thường tiến triển chậm , biểu hiện bởi sự tăng dần các triệu chứng: đau, cứng cột sống và hạn chế vận động.

Thoái hóa cột sống được chia thành:

Đau thắt lưng cấp
Đau thắt lưng mạn tính
Thoát vị đĩa đệm
Thoái hóa cột sống cổ
4. Bệnh Gút
Gút là tình trạng viêm khớp do sự lắng đọng các tinh thể muối urat trong dịch khớp hặc mô. Nguyên nhân do tăng axid uric máu. Bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, đỉnh khởi phát bệnh là tuổi 50, nhưng tỷ lệ mắc bệnh tăng dần ở cả nam và nữ ở các nhóm tuổi cao hơn.

Những ai mắc bệnh tăng huyết áp, béo phì, hội chứng chuyển hóa, tăng insulin trong máu và sự đề kháng insulin, uống nhiều bia rượu… có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.

5. Bệnh viêm khớp dạng thấp
Là một bệnh lý tự miễn điển hình, biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau, diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề, cần điều trị tích cực ngay từ đầu để ngừng hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Bệnh có thể gây các tổn thương như:

Tổn thương tại khớp: ăn mòn ở các khớp ngoại biên, đối xứng, tiến triển từng đợt, có xu hướng tăng nặng dần gây hủy hoại sụn khớp và đầu xương.
Tổn thương ngoài khớp: viêm mạch, viêm màng, viêm nội tâm mạc, rối loạn nhịp tim, tràn dịch màng phổi, xơ phổi, khô giác mạc, chèn ép tủy cổ do trật khớp…
Tổn thương toàn thân: mệt mỏi, sụt cân, thiếu máu, suy nhược…
6. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
Tỉ lệ mắc bệnh nữ : nam là 9 : 1, chủ yếu ở độ tuổi 20 – 30.

Lupus ban đỏ không phải là một căn bệnh đơn độc, biểu thị rất đa dạng, từ biểu hiện nhẹ trên da, tổn thương khớp cho đến sự suy thận tiến triển nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù lòa.

Các cơ quan thường bị tổn thương bao gồm: khớp, da, thận, tế bào máu, tim, phổi, thần kinh…

8. Ung thư di căn xương
Là hậu quả nghiêm trọng của ung thư nói chung, chủ yếu từ ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, ung thư dạ dày. Xương là vị trí di căn thường gặp thứ 3 sau các vị trí di căn phổi và gan. Ung thư xương có thể gặp ở cả nam và nữ.

Mặc dù không thể chữa khỏi được bệnh song hiện nay đã có các phương pháp điều trị có thể kéo dài cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.

9. Viêm đa cơ và viêm da cơ
Viêm đa cơ và viêm da cơ là các bệnh viêm cơ kèm theo tổn thương da hoặc không. Ngoài ra, bệnh thường gây tổn thương thực quản và phổi.

Bệnh gây nên:

Yếu cơ ở vùng vai, cánh tay, chậu, đùi thường tổn thương nhất, người bệnh mệt mỏi khi vận động hoặc thực hiện các động tác cần nâng vai. Giai đoạn này các cơ khác cũng có thể tổn thương, kể cả cơ tim.
Tổn thương da: ban ở các vùng da hở. Ban này thường rất ngứa, khiến người bệnh mất ngủ. Các tổn thương ở đầu khiến người bệnh bị hói đầu. Các ban tím sẫm xuất hiện quanh hốc mắt. Một số biểu hiện khác không đặc trưng như: hồng ban ở má, nhiều chấm nhỏ khiến da lốm đốm, nhạy cảm với ánh nắng, các biến đổi ở quanh móng và biểu bì.
Các biểu hiện của viêm đa cơ và viêm da cơ khác: đau khớp, viêm khớp, tổn thương ống tiêu hóa, tổn thương phổi.

Bệnh thoát vị đĩa đệm là gì?Bệnh thoát vị đĩa đệm là vấn đề xảy ra đối với một hoặc một số đĩa đệm nằm giữa các đốt sống...
22/04/2020

Bệnh thoát vị đĩa đệm là gì?
Bệnh thoát vị đĩa đệm là vấn đề xảy ra đối với một hoặc một số đĩa đệm nằm giữa các đốt sống. Theo bác sĩ Phạm Thị Hậu, muốn biết thoát vị đĩa đệm là gì, cần phải hiểu rõ cấu tạo của đĩa đệm. Một đĩa đệm cột sống giống như một mẩu đệm cao su, với một nhân nhầy mềm được bao bọc bởi một lớp cứng hơn ( bao xơ ) ở bên ngoài. Trượt hay thoát vị đĩa đệm xảy ra khi nhân nhầy bị thoát ra bên ngoài qua một vết rách ở bên ngoài bao xơ
Thoát vị đĩa đệm có được chia làm 2 loại dựa vào vị trí đĩa đệm bị thoát vị. Đó là:

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Cột sống thắt lưng là vị trí chịu nhiều tác động nhất của cơ thể. Hướng của thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể ra sau, ra trước, lệch sang 2 bên hoặc vào thân đốt gây chèn ép rễ thần kinh vùng cột sống lưng. Vị trí đĩa đệm bị thoát vị phổ biến nhất là L4 L5 và S1. Nguyên nhân đáng lưu ý nhất gây ra tình trạng bệnh lý này là chứng thoái hóa cột sống thắt lưng.

Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ sẽ gây ra những triệu chứng đau nhức vùng cổ, vai, sau gáy. Nếu để lâu mà không được chữa trị, các cơn đau sẽ lan xuống vùng cánh tay, bàn tay gây tê mỏi tay, và hạn chế các cử động.

Tuy không phổ biến như đối với vùng lưng. Nhưng thoát vị đĩa đệm cổ gây ra những triệu chứng khó chịu và nguy hiểm hơn như: Thiếu máu não, liệt nửa người…
Triệu chứng của thoát vị đĩa đệm
Theo bác sỹ Phạm Thị Hậu triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm rất đa dạng. Rất dễ bị nhầm lẫn với một số căn bệnh khác. Ở những vị trí thoát vị đĩa đệm lại gây ra những triệu chứng khác nhau. Cụ thể như sau:

Cột sống vùng lưng rất dễ gặp phải những chấn thương, và đây cũng chính là vị trí thoát vị đĩa đệm phổ biến nhất. Những đĩa đệm dễ bị thoái hóa nhất là L4 L5 và L5 S1 với những biểu hiện sau:

Đau ngang thắt lưng diễn ra sau khi vận động mạnh, mang vác vật nặng hoặc sau chấn thương. Cơn đau diễn ra âm ỉ, đau tăng khi vận động, hắt hơi, ho và giảm dần khi nghỉ ngơi một chỗ.
Hạn chế khả năng vận động khiến việc đi lại gặp khó khăn. Đây là triệu chứng thoát vị đĩa đệm điển hình. Đau khi cúi người, vươn người, bê vác đồ vật nặng…
Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm gây ra các triệu chứng tê chân tay. Cảm giác ngứa ran, tê chân, tê bàn chân khi khóm hoặc cúi người.
Rối loạn cơ thắt, nguyên nhân là do dây thần kinh thắt lưng bị chèn ép.Gây ra các hiện tượng như bí tiểu, tiểu khó, tiểu rát, đại tiểu tiện không tự chủ.
Tuy nhiên, triệu chứng thoát vị đĩa đệm thắt lưng điển hình nhất mà chúng ta phải nhắc tới đó chính là đau thần kinh tọa. Đặc điểm của những cơn đau dây thần kinh tọa là vị trí đau chạy từ thắt lưng hông xuống đùi, kéo tới các ngón chân theo đường đi của dây thần kinh tọa.
Cơn đau vùng cổ cũng có những tính chất giống với cơn đau vùng lưng, nhưng biểu hiện tại những vị trí khác. Các đĩa đệm nằm giữa các đốt sống c4 c5, c5 c6 thường bị thoát vị nhất.

Bệnh gây ra những cơn đau và tê vùng cổ, rất khó chịu.
Đau lan sang cả vùng vai gáy và vùng đầu.
Dây thần kinh ở cột sống cổ bị chèn ép gây ra hiện tượng tê vùng cẳng tay, bàn tay và các ngón tay. Cảm giác tê tăng khi vận động tay.
Khi cơ tay bị yếu, teo cơ tay với các triệu chứng khó cầm nắm đồ vật, cầm đồ thường bị rơi. Điều này đồng nghĩa với việc thoát vị đĩa đệm đã ở giai đoạn nặng.
Ngoài những triệu chứng thoát vị đĩa đệm kể trên. Trong nhiều trường hợp, người bệnh không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào, cho đến khi phát hiện ra thì đã quá nặng. Do đó, cần định kỳ thăm khám sức khỏe, cũng như cần có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh, đa phần trong số đó là do quá trình lão hóa của cơ thể. Ngoài ra còn nhiều lý do khác cụ thể là:

Quá trình thoái hóa sinh học: Càng lớn tuổi thì đĩa đệm càng mất nước, dễ bị bào mòn và tổn thương. Tạo điều kiện thuận lợi để đĩa đệm thoát vị ra ngoài.
Hoạt động sai tư thế: Tư thế sai khiến cột sống quá giới hạn như quá ưỡn, quá khom, vẹo cột sống…
Chấn thương: Ngã, ngồi dập mông xuống đất, tai nạn khiến bao xơ nứt rách, nhân nhầy thoát ra.
Chế độ sinh hoạt: Hút thuốc, ăn uống thiếu chất, thừa cân, béo phì sẽ ảnh hưởng đến đĩa đệm cột sống.
Các yếu tổ rủi ro
Đặc điểm ngành nghề: Nha sĩ, nhân viên văn phòng, công nhân, nông dân những người làm việc chân tay nặng nhọc. Chính là những đối tượng dễ bị thoát vị nhất.
Di truyền: Người có cấu tạo cột sống yếu dễ di truyền sang những thế hệ sau.
Cân nặng:Trọng lượng cơ thể quá khổ gây thêm căng thẳng cho các đĩa đệm ở lưng dưới của bạn.
Thoát vị đĩa đệm L4 L5 S1 là gì?
Cột sống thắt lưng gồm nhiều đốt nhưng dễ tổn thương nhất thường gặp ở vị trí L4 L5 S1. Thoát vị đĩa đệm l4 l5 hay l5 s1 thể trung tâm, lệch trái phải 3mm, 4mm, 5mm, 6mm, 7mm, 8mm rất phổ biến mà nhiều người bệnh mắc phải.

Thoát vị đĩa đệm L4 L5 là hai đốt sống thấp nhất trong cột sống, có chức năng hỗ trợ các cơ quan khác trong cơ thể và giúp cơ thể chuyển động linh hoạt theo nhiều hướng khác nhau.
Thoát vị đĩa đệm L5 S1 là đốt thắt lưng thứ 5 và xương cùng thứ nhất. Đốt L5 S1 được coi là bản lề của cột sống, nơi phải chịu nhiều sức ép của trọng lượng phần trên cơ thể và giúp cột sống có thể chuyển động về nhiều phía.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng l4 l5 s1 xảy ra khi đĩa đệm ở các vị trí này bị tổn thương, rách trượt ra khỏi vị trí ban đầu gây chèn ép rễ thần kinh, hẹp ống sống.

Theo thống kê, hầu hết bệnh nhân thoát vị đĩa đệm ở vị trí L4/L5 và L5/S1 thể trung tâm hoặc lệch trái phải 3mm, 4mm, 5mm, 6mm, 7mm, 8mm. Từ 7mm trở đi khi đó bệnh nặng và điều trị gặp khó khăn hơn.

Phân loại thoát vị đĩa đệm L4 L5 S1
Thoát vị đĩa đệm L4/L5 bên phải 3mm gây hẹp lỗ tiếp hợp, chèn ép rễ thần kinh L4 bên phải.
Lồi đĩa đệm trung tâm tầng tầng L4 L5 không chèn ép rễ dây thần kinh hai bên hoặc chèn ép khoang dưới nhện.
Thoát vị đĩa đệm L5/S1 thể trung tâm lệch bên phải 4mm, gây hẹp lỗ tiếp hợp, chèn éo rễ dây thần kinh S1 phải.
Thoát vị thể trung tâm tầng L4/L5, thoát vị thể cạnh trung tâm lệch bên trái tầng l5/S1. Bệnh chèn ép rễ thần kinh S1 trái trong ống sống khiến ống sống hẹp ngang mức đường kính sau 10,5mm.
Thoát vị đĩa đệm L4/L5 và L5/S1 chèn ép rễ dây thần kinh L5, S1 cả hai bên khiến ống sống bị hẹp.
Thoái hóa, thoát vị đĩa đệm L5/S1 dẫn đến hẹp lỗ tiếp hợp phải, hẹp ống sống và chèn ép vào rễ thần kinh S1 bên phải.
Bệnh thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không?
Tủy sống không kéo dài vào phần dưới của ống sống. Ngay dưới thắt lưng, tủy sống tách ra thành một nhóm rễ thần kinh dài giống như đuôi ngựa. Hội chứng đuôi ngựa là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh. Hiếm khi, thoát vị đĩa đệm có thể chèn ép toàn bộ rễ thần kinh dài. Phẫu thuật khẩn cấp có thể là cách để phòng ngừa tê liệt vĩnh viễn.

Ngoài ra, cần tìm đến sự chăm sóc của bác sĩ ngay khi xuất hiện các biểu hiện sau:

Chèn ép rễ thần kinh gây đau: Các cơn đau thường xuất hiện kéo dài từ thắt lưng và lan rộng đến chân do rễ thần kinh bị chèn ép. Khi hoạt động mạnh, ho, hắt hơi, di chuyển, đứng hoặc ngồi lâu làm cho cơn đau càng thêm khó chịu.
Rối loạn cảm giác: Thường xuất hiện ở vùng da tương ứng với các rễ thần kinh bị tổn thương. Biểu hiện đặc trưng là cảm giác nóng, lạnh và xúc giác bị rối loạn.
Rối loạn vận động: Người bệnh có thể bị hạn chế vận động, thậm chí là bị bại liệt.
Rối loạn cơ thắt kiểu ngoại vi: Hiện tượng bí tiểu, tiểu không kiểm soát, hiện tượng nước tiểu chảy rỉ ra. Nguyên nhân là do cơ thắt kiểu ngoại vi bị liệt, dẫn đến không thể giữ nước tiểu.
Chẩn đoán
Trong quá trình kiểm tra sức khỏe, bác sĩ sẽ kiểm tra:

Phản xạ
Sức mạnh cơ bắp
Khả năng vận động
Khả năng cảm nhận chạm nhẹ hoặc rung
Trong hầu hết các trường hợp bị thoát vị đĩa đệm, khám sức khỏe và kiểm tra tiền sử bệnh là tất cả những gì cần thiết để chẩn đoán. Nếu bác sĩ nghi ngờ một bệnh lý khác hoặc cần phải xem dây thần kinh nào bị ảnh hưởng, họ sẽ yêu cầu một hoặc nhiều xét nghiệm sau đây.

Xét nghiệm hình ảnh
X-quang. X-quang đơn giản không phát hiện đĩa đệm thoát vị. Nhưng chúng có thể được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác. Chẳng hạn như nhiễm trùng, khối u, các vấn đề liên quan đến cột sống hoặc gãy xương.
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Máy quét CT sẽ cho ra hình ảnh cắt ngang của cột sống và các cấu trúc xung quanh nó.
Chụp cộng hưởng từ (MRI). Hình ảnh chụp MRI có thể được sử dụng để xác nhận vị trí của đĩa đệm bị thoát vị và để xem dây thần kinh nào bị ảnh hưởng.
Myelogram. Một loại thuốc nhuộm chuyên dụng được tiêm vào dịch tủy sống, và sau đó chụp X-quang. Loại xét nghiệm này có thể cho thấy áp lực lên tủy sống hoặc dây thần kinh của bạn.
Xét nghiệm thần kinh
Xét nghiện điện tâm đồ có thể giúp xác định vị trí của tổn thương thần kinh.

Thoát vị đĩa đệm có chữa khỏi được không?
Để giải đáp thắc mắc thoát vị đĩa đệm có chữa khỏi được không của nhiều bệnh nhân, bác sĩ Hậu cho biết: Bệnh chỉ được coi là chữa khỏi hoàn toàn khi và chỉ khi cơ thể tự sản sinh ra đĩa đệm mới. Các phương pháp điều trị bằng tây y, ngay cả phẫu thuật và thay đĩa đệm nhân tạo cũng chỉ là cách giải quyết tạm thời. Không thể chữa khỏi triệt để bệnh thoát vị đĩa đệm.
Tuy nhiên, có một tin vui cho nhiều người bệnh là một số biện pháp điều trị “bảo tồn” có thể giúp thuyên giảm đến 80 – 90% tình trạng bệnh. Bảo tồn ở đây hiểu đơn giản là không tác động dao kéo vào vị trí bị thoát vị. Mà sử dụng các phương pháp giúp phục hồi đĩa đệm như: các bài thuốc dân gian, vật lý trị liệu…

Việc điều trị thành công hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó có thể kể đến thời gian bị bệnh, mức độ phù hợp của phương pháp điều trị và đặc biệt là thái độ của người bệnh. Bởi việc chữa trị căn bệnh này là cả một hành trình. Cần đến sự kiên trì của người bệnh cũng như người nhà.

Điều trị thoát vị đĩa đệm
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm được áp dụng. Trong số đó, mỗi cách chữa đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.

Thoát vị đĩa đệm uống thuốc gì?
Các bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc sau đây:

Thuốc giảm đau: paracetamol, meloxicam…
Thuốc kháng viêm không steroid: các loại thuốc như ibuprofen, naproxen…
Thuốc giãn cơ: ví dụ như myonal, decontractyl…
Nhóm các loại vitamin và omega 3…
Trong trường hợp nhân nhầy chèn ép rễ thần kinh gây hiện tượng teo cơ và nhứng cơn đau dữ dội. Người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm. Có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau như mổ nội soi hay mổ hở tùy vào từng trường hợp. Ngoài ra, tùy vào triệu chứng, nguyên nhân và mức độ của bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Nếu bạn đang mắc phải tình trạng bệnh như trên, hãy để lại số điện thoại chuyên viên của chúng tôi sẽ tư vấn trực tiếp cho bạn miễn phí.

Address

Trung Hòa
100000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Xương Khớp Mộc Thanh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram