𝙻ươ𝚗𝚐 𝚈 𝙳ư 𝚃𝚑ị 𝙱𝚊

𝙻ươ𝚗𝚐 𝚈 𝙳ư 𝚃𝚑ị 𝙱𝚊 Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from 𝙻ươ𝚗𝚐 𝚈 𝙳ư 𝚃𝚑ị 𝙱𝚊, Pharmacy / Drugstore, Vinh Phuc.

Nhà thuốc gia truyền sở hữu nhiều bài thuốc quý dân tộc Sán Dìu.Hành nghề y, chuyên điều trị các bệnh về gan bằng thảo dược quý, được nhà nước cấp chứng chỉ khám chữa bệnh từ năm 2012

09/06/2021

🔈ĐẶC BIỆT ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN A, B, C , MÃN TÍNH, U, SUY, XƠ GAN CỔ CHƯỚNG👉Hiệu quả sau 10 ngày. Hồi phục sau 3 tháng
👉Minh Dược Can bài thuốc quý dân tộc Sán Dìu đặc biệt điều trị:
☑️ Chúc năng suy giảm gây: Mẩn ngứa, mệt mỏi, chán ăn, vàng da
☑️ Người uống nhiều rượu bia
☑️ Khó tiêu, chán ăn, mệt mỏi do rối loạn đường mật
☑️ Sản phẩm được Bộ Y Tế cấp phép
☑️ Nhà Thuốc gia truyền Dân Tộc Sán Dìu
☑️ Hội Nam Y Việt Nam Chứng Nhận
☑️ Miễn Phí Vận Chuyển
🔔LIÊN HỆ HOTLINE: 0869928592 TƯ VẤN VÀ NHẬN HỖ TRỢ MIỄN PHÍ

Phòng virus Corona - nấu ngay nước chanh sả cho cả nhà uống tăng đề kháng 05/02/2020 Từ hôm nghe dịch viêm phổi do coron...
09/06/2021

Phòng virus Corona - nấu ngay nước chanh sả cho cả nhà uống tăng đề kháng
05/02/2020
Từ hôm nghe dịch viêm phổi do coronavirus bùng phát, tôi đã nấu ngay nước chanh sả này cho cả nhà uống hàng ngày để tăng cường sức đề kháng, nay chia sẻ lại với các mẹ nhé!
Nguyên liệu:
Sả 5 cây
Chanh 3 quả bỏ tủ đá cho đông cứng
Mật ong rừng, gừng 1 nhánh, lá dứa 2-3 cái.
Phòng virus Corona - nấu ngay nước chanh sả cho cả nhà uống tăng đề kháng nhé các mẹ! - Ảnh 1.
Cách làm:
Chuẩn bị 1 nồi sạch cho khoảng 3 lít nước.
Sả rửa sạch cắt lát. Cho sả, gừng, lá dứa vào nồi nước đun sôi thì bào chanh bỏ vào đun khoảng 15-20' thì tắt bếp.
Phòng virus Corona - nấu ngay nước chanh sả cho cả nhà uống tăng đề kháng nhé các mẹ! - Ảnh 2.
Để nước hơi nguội thì cho mật ong vào uống nóng hoặc có thể uống lạnh.
Thành phẩm:
Nước chanh sả thơm mùi sả và lá dứa, hơi đắng của vỏ chanh. Nếu không kịp bỏ chanh vào tủ đá thì bạn bào vỏ chanh tươi cho vào cũng được. Lượng chanh và sả các bạn tùy ý vì có người không thích mùi sả. Lượng vỏ chanh nhiều cũng làm nước uống đắng khó uống với một số người nên bạn điều chỉnh ít đi hoặc nhiều hơn nhé!
Công dụng của cây sả vốn có tác dụng lợi tiểu, chống oxy hóa, kháng khuẩn, giảm đau, chống co thắt... Vì thế sả giúp thanh lọc cơ thể, hỗ trợ tiêu hóa, điều trị mất ngủ, chống lại các bệnh nhiễm trùng và cúm. Trong khi đó chanh là loại quả rất giàu vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch, cân bằng độ pH trong cơ thể. Gừng chứa chất chống oxy hóa mạnh và có tác dụng chống viêm. Khi kết hợp các loại nguyên liệu này để pha chế thành thức uống mỗi ngày sẽ giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng để chống lại bệnh tật.

Thuốc NamBài thuốc quý phòng trị COVID -19 01/04/2020 Vừa qua, Bộ Y tế đã có công văn về việc Tăng cường phòng, chống bệ...
09/06/2021

Thuốc Nam
Bài thuốc quý phòng trị COVID -19
01/04/2020
Vừa qua, Bộ Y tế đã có công văn về việc Tăng cường phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-Cov-2 bằng thuốc và các phương pháp YHCT. Trên các phương tiện truyền thông có nói đến bài thuốc đông y của Bệnh viện Trung y Hồ Bắc tham gia dập dịch COVID – 19 có kết quả tốt. Vậy bài thuốc này gồm các vị gì và tác dụng của nó như thế nào?
Bài thuốc gồm: sài hồ 20g, hoàng cầm 10g, toàn qua lâu 10g, binh lang 10g, pháp bán hạ 10g, thảo qủa 15g, hậu phác 15g, tri mẫu 10g, bạch thược 10g, trần bì 10g, hổ trượng căn 10g, đảng sâm 15g, cam thảo 10g.
Tác dụng các vị thuốc:
Hậu phác phương hương hóa trọc, khứ thấp lý khí .
Thảo quả cay thơm hóa trọc, làm dứt nôn mửa, tuyên thấu tà mai phục.
Binh lang hóa đàm phá kết, khiến tà nhanh chóng bài tiết ra ngoài
Tri mẫu có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, tư âm, nhuận phế, sinh tân dịch. Chữa chứng phế vị thực nhiệt, sốt cao phiền khát, phế nhiệt, phế hư triều nhiệt, khái thấu và chứng tiêu khát
Cam thảo là sứ, giúp cho việc thanh nhiệt giải độc, lại điều hòa các vị thuốc
Sài hồ phát biểu, hoà lý, thăng dương, giải uất. Chữa nóng rét lẫn lộn, tức ngực, đau sườn, đắng miệng, tai điếc, chóng mặt, nhức đầu, nôn mửa, sốt rét, trung khí hạ hãm, Sài hồ được coi là vị thuốc chủ yếu để bình bổ, điều hoà các trạng thái trầm uất kích động sốt nóng sốt rét, đau quặn đan xen kéo dài mà y lý gọi là hoà giải thoái nhiệt, sơ can giải uất. Tác dụng ức chế trung khu thần kinh, làm giãn cơ, chống loét đường tiêu hoá, cải thiện chức năng gan, chống viêm, chống dị ứng, hạ sốt giảm đau, chống hen suyễn, hạ huyết áp, tăng khả năng miễn nhiễm, chống u bướu, kháng khuẩn và virus.
Bạch thược có tác dụng bổ huyết liễm âm, bình can chỉ thống. Dùng cho các trường hợp âm huyết hư, can dương vượng; làm tăng khả năng miễn nhiễm, chống viêm, kháng vi khuẩn và virus; chống thiếu máu cơ tim, giảm đau, chống kinh giật.
Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt (thanh nhiệt ở phổi rất tốt), lợi thấp, tả hỏa, chỉ huyết, an thai. Trị các chứng thấp ôn, hoàng đản, nhiệt lâm, phế nhiệt khái thấu, ung nhọt sang độc, phong ôn thực nhiệt.
Qua lâu có tác dụng nhuận phế, hóa đàm, hoạt trường. Chữa ho nóng đờm dính, tức ngực, đau ngực, bí đại tiểu tiện.
Bán hạ có tác dụng trừ thấp, tán đờm, giáng khí nghịch. Chữa nôn mửa, ho có đờm, lồng ngực tức chướng, trúng phong đờm nghịch, chóng mặt do phong đờm
Trần bì có tác dụng lý khí, hoá đàm, tiêu tích, chỉ khái. Chữa ngực bụng trướng đau, nôn mửa, tiết tả, ho nhiều đờm.
Đảng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân, điều hoà tỳ vị. Chữa tỳ vị hư yếu, phổi kém, thân thể mệt mỏi và nóng, ăn kém, phân lỏng, ho suyễn, miệng khát.
Các vị: binh lang, thảo quả, bạch thược, hậu phác, tri mẫu, hoàng cầm, cam thảo nằm trong bài “Đạt nguyên ẩm”. Binh lang, hậu phác, thảo quả có khí vị cay mạnh, có thể tới ngay mạc nguyên, đuổi tà xuất ra ngoài; làm chủ dược. Mọi thứ tà ở ôn dịch nhiệt độc rất dễ hóa hỏa làm tổn thương đến âm cho nên dùng hoàng cầm, bạch thược, tri mẫu làm tá để tả hỏa giải độc, thanh nhiệt tư âm; cũng là phòng ngừa sự hao tán thương tổn đến âm do các thuốc cay táo gây ra. “Đạt nguyên ẩm” có công năng khai mở tới mạc nguyên, dẹp cái bẩn, làm tiêu hóa hết cái đục, thanh nhiệt giải độc, làm uế trọc được tiêu, nhiệt độc được thanh thải, âm dịch được phục hồi, giải được bệnh tà. Đây là thuốc hàng đầu sử dụng khi ôn dịch mới phát sinh hoặc trừ tà ẩn ở mạc nguyên trong bệnh sốt rét.
Các vị: sài hồ, hoàng cầm, pháp bán hạ, cam thảo, đảng sâm (sinh khương, đại táo) thành đơn “Tiểu sài hồ thang”. Sài hồ và hoàng cầm phối hợp để giải tà nửa biểu nửa lý của thiếu dương. Thuốc có tác dụng kháng viêm, giải nhiệt, bảo vệ gan, lợi mật, điều hòa miễn dịch; cũng dùng trị sốt rét.
Vậy, đơn thuốc trên là sự kết hợp của 2 bài thuốc “Đạt nguyên ẩm” và "Tiểu sài hồ thang”.
Sài hồ (rễ khô của cây sài hồ" là vị thuốc trong bài "Tiểu sài hồ thang", tác dụng hoà giải thoái nhiệt, sơ can giải uất....; làm hạ sốt giảm đau, tăng khả năng miễn dịch, kháng khuẩn kháng virus... phòng trị Covid-19.
Trong đơn có thêm hổ trượng căn (chứa hợp chất stilben – glucoside và anthraquinone). Hổ trượng căn có tác dụng hoạt huyết giảm đau, thanh nhiệt lợi thấp giải độc, hóa đàm chỉ khái, ho do phế nhiệt.
Hiện nay, D­ược học hiện đại xác định chloroquine, một thuốc bán tổng hợp, chữa bệnh sốt rét, là chất có thể phòng ngừa và điều trị Covid-19. Sự trùng hợp đơn thuốc trên vừa có tác dụng phòng ngừa ôn dịch phát sinh lại có tác dụng chữa bệnh sốt rét nh­ư chloroquine; nên đơn thuốc trên là bài thuốc hay, sẽ có hiệu quả phòng ngừa và điều trị Covid-19. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng: khối lượng của các vị thuốc tương đối cao nên chỉ phù hợp với người Vũ Hán mà chư­a chắc đã phù hợp với ng­ười mình.
Coronavirus th­ường gây ra các triệu chứng cảm lạnh thông thư­ờng (sốt, ho, khó thở, đau cơ và mệt mỏi), làm nhiễm trùng mũi xoang hay cổ họng và lây lan qua hắt hơi, ho; bệnh nặng sẽ dẫn đến viêm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng và có thể gây tử vong. Ở mỗi giai đoạn mắc bệnh, dựa vào diễn biến lâm sàng mà bác sĩ điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp với từng ng­ười bệnh. Đã là thuốc chữa bệnh phải có độc lực như­ chúng tôi phân tích ở trên, nên không được tự ý sử dụng thuốc khi chư­a có chỉ định của thầy thuốc.

Thuốc Nam Cây thuốc Thủy xương bồThuốc có vị cay, tính ôn vào 2 kinh tâm và can, tác dụng tẩy uế, khai khiếu, tuyên khí,...
09/06/2021

Thuốc Nam Cây thuốc Thủy xương bồ
Thuốc có vị cay, tính ôn vào 2 kinh tâm và can, tác dụng tẩy uế, khai khiếu, tuyên khí, trục đờm .
- Nguyễn Ngọc Doãn, Nguyễn Đình Địch, Bùi Thế Kỳ và Vũ Anh Vinh - 1966 nghiên cứu tác dụng của Thuỷ xương bồ trên thực nghiệm và lâm sàng thấy : Thủy xương bồ có tác dụng dự phòng và điều trị loạn nhịp tim gây thực nghiệm trên thỏ và chó bằng Chlorid bary, Strophantin hoặc thắt động mạch vành trái. Trên lâm sàng thuỷ xương bồ có tác dụng tốt với nhịp nhanh xoang, ngoại tâm thu thất, block nhĩ thất độ 1; đối với loạn nhịp tim do tổn thương cũ của cơ tim ít tác dụng hơn. Thuốc có thể dùng kéo dài hàng tháng mà không gây độc, đáp ứng tốt trong điều trị ở bệnh viện cũng như ngoại trú. Liều lượng hàng ngày 10 - 15ml cao rượu thân rễ khô (1ml cao rượu tương đương 1g Thủy xương bồ)
- Phạm Xuân Sinh ( 1979) nghiên cứu cây Thạch xương bồ thấy thành phần chủ yếu là ,, asaron, có tác dụng chống viêm trên thực nghiệm và lâm sàng
- Nguyễn Văn Hồng và cộng sự (2001) nghiên cứu bài thuốc TXB điều trị loạn nhịp tim ngoại tân thu thất (NTTT) trong đó vị Thủy xương bồ là quân dược có kết quả hết NTTT sau đợt điều trị là 74 BN chiếm 64,35, giảm NTTT chiếm 21,74%. Như¬ vậy thuốc có tác dụng trên 86% BN
- Trong sách cổ coi Thủy xương bồ là thuốc tiên : người ta lấy thuỷ xương bồ về ngâm với nưóc vo gạo 1 đêm, đem cạo hết vỏ, thái mỏng phơi khô, tán nhỏ, luyện với mật, viên bằng hạt ngô, sấy hay phơi khô. Ngày uống 2 lần mỗi lần 30 viên, dùng rượu chiêu thuốc. Sau 1 tháng tiêu cơm, 2 tháng trừ đờm, hàng năm thì xương tuỷ đầy, đẹp người đen tóc, răng rụng lại mọc

KHẢ NĂNG TO LỚN VÀ THÂN THIỆN TRONG PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CỦA NAM Y   Nói Nam y là để phân biệt với phương pháp chữa bệnh bằ...
09/06/2021

KHẢ NĂNG TO LỚN VÀ THÂN THIỆN TRONG PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CỦA NAM Y
Nói Nam y là để phân biệt với phương pháp chữa bệnh bằng Tây y và Đông y.
Con người sống luôn luôn phải đồng hành với bệnh tật và tai nạn, nên việc phòng và chữa bệnh tật, tai nạn là một hành vi và nhu cầu tất yếu không thể thiếu trong lịch sử xã hội loài người. Trong ba phương pháp (pp) chính chữa bệnh hiện nay như đã nêu trên ở nước ta thì Nam y là pp có lịch sử lâu đời nhất, kế đến là Đông y và cuối cùng là Tây y.
Vẫn biết mỗi pp chữa bệnh có một vị trí và tầm quan trọng nhất định đến việc chữa bệnh. Bài viết nầy không xét về lịch sử, cũng không “bênh vực” pp chữa bệnh nào, mà chủ yếu bàn về phương thức và sự ảnh hưởng của từng pp chữa bệnh đến con người Việt Nam ta.
Tây y là pp chữa bệnh hiện đại, mới được du nhập vào nước ta vài trăm năm nay, Tây y đã có rất nhiều tiến bộ và công nghệ mới trong chẩn đoán bệnh tật và xử lý rất tốt trong việc can thiệp y khoa như mổ xẻ, ghép tạng,đặt các dụng cụ y tế vào cơ thể v.v....mà các pp kia không thể thực hiện được. Nhưng một nhược điểm rất căn bản của Tây y là ở các loại thuốc uống, vì các loại thuốc uống của Tây y đã được điều chế công nghiệp, phần nào đã làm giảm tác dụng tự nhiên của dược liệu, mặt khác nhiều loại thuốc uống của Tây y gây ra tác dụng phụ không nhỏ cho người dùng- chữa được bệnh nầy lại gây ra bệnh khác. Đây là nhược điểm căn bản của pp chữa bệnh bằng Tây y buộc phải chấp nhận mà không thể nào khắc phục được.
Đông y là pp chữa bệnh có nguồn gốc từ Trung Quốc, vào nước ta từ khá lâu, gần như đã trở thành pp chữa bệnh cổ truyền của Việt Nam. Thực ra, cũng như Nam y, đây là pp chữa bệnh rất tốt vì chủ yếu là dùng dược liệu tự nhiên trong thiên nhiên để chữa bệnh. Nhưng một nguy cơ đối với Đông y hiện nay là chủ yếu ở dược liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Vì dược liệu của Đông y chủ yếu là thảo dược nên rất dễ bị mốc và sâu mọt, do đó để hạn chế mốc và sâu mọt người ta đã dùng nhiều hóa chất- kể cả các hóa chất rất độc cho người-tẩm ướp để bảo quản dược liệu mà chính các thầy thuốc Đông y khi dùng cũng không thể nào biết được, do đó rất nhiều bệnh nhận dùng phải các dược liệu nầy đã phải vào bệnh viện để giải độc, thậm chí còn gây tử xong. Mặt khác nhiều dược liệu trước khi xuất sang ta các nhà kinh doanh dược liệu đã rút hết dược tính (mà người nhập và thầy thuốc cũng không thể biết), do dó tác dụng chữa bệnh của các dược liệu nầy gần như không có, nếu các “xác” dược liệu nầy lại bị tẩm các hóa chất như nêu trên thì người dùng vừa bị mất tiền, không tác dụng lại mang bệnh vào thân.
Nam y là pp chữa bệnh cổ truyền chính của Việt Nam, do đó chắc chắn đã đồng hành cùng dân tộc ta qua hơn bốn ngàn năm lịch sử. Đất nước ta có nguồn được liệu tại chỗ rất quý và vô cùng phong phú, hơn nữa vì là nguồn dược liệu tại chỗ không cần phải vận chuyển đi xa hoặc lưu trữ lâu dài nên việc bảo quản cũng dễ dàng hơn, do đó không cần phải dùng đến hóa chất để bảo quản, đây là điểm khác biệt căn bản với dược liệu của Đông y giúp cho thầy thuốc và người bệnh hoàn toàn yên tâm khi sử dụng. Mặt khác dược liệu của Nam y không chỉ để chữa bệnh mà rất nhiều loại được dùng làm rau ăn hằng ngày, khi đó rau đã trở thành thuốc làm nhiệm vụ phòng bệnh một cách thường xuyên, đây chính là thực hiện phương châm”phòng bệnh hơn chữa bệnh” của ta hiện nay mà hai pp trên không thể có được. Điều đó cho thấy Nam y không những có tính hiện đại trong khám chữa bệnh, mà có tính nhân dân sâu sắc thực hiện được phương thức phòng, chữa bệnh ngay tại từng gia đình, cũng là điều mà Đông y và Tây y không thể có.
Khi quảng bá và đại trà hóa pp chữa bệnh bằng Nam y, không những tận dụng được các ưu điểm của các phương thức phòng chữa bệnh nêu trên, mà còn tạo ra nền nông nghiệp dược liệu giúp người nông dân làm giàu ngay trên mãnh đất của mình, đồng thời tạo nên nghề kinh doanh, điều chế Nam dược, không chỉ phục vụ trong nước mà còn hướng đến xuất khẩu.
Khi nhận thức được vị trí, lợi thế và hạn chế của từng pp. Kết hợp với các lợi thế về cách chữa bệnh an toàn của Tây y, Đông y, pp chữa bệnh bằng Nam y sẽ giúp cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được an toàn và hiệu quả hơn.

Tác dụng : Chữa b**g gân, gãy xương; làm mờ các vết bầm tím; chữa chứng vàng da do viêm gan; chữa táo bón, đau dạ dày, c...
09/06/2021

Tác dụng : Chữa b**g gân, gãy xương; làm mờ các vết bầm tím; chữa chứng vàng da do viêm gan; chữa táo bón, đau dạ dày, chứng khó tiêu; chứng rát cổ; kháng sốt rét, viêm gan, chữa hắc lào, mẩn ngứa, mụn nước
Đặc diểm thực vật
Thân cao 2-3m mọc thẳng, có khi hóa gỗ, hoa màu vàng cam nở vào mùa đông không thơm mùi hắc, nhưng thả hoa với lá vào nước sôi thì mùi hương tỏa ra rất tuyệt vời, nó không thơm nhưng luôn gợi cảm giác ngọt ở miệng khi ngửi. Lá có vị độc
Dã quỳ gần như xanh tốt quanh năm, không bị sâu ăn lá. Vì Dã Quỳ có hai chất Sesquiterpene lactones và Diterpenoids đây là hai chất cực độc đói với sâu. Đầu thế kỷ 20 người ta dùng dã quỳ chế ra thuốc trừ sâu.
Dã quỳ có nhiều ở Đà Lạt, Ba Vì, Tam Đảo và rải rác ven đường miền Tây.
Ứng dụng dã quỳ vào chữa bệnh
1. Chữa nổi mụn nước ngứa ở tay chân bằng cây dã quỳ
Bị nổi những hạt nước ở tay chân, nhất là ở kẽ tay, gan bàn chân, ngứa làm đêm không thể ngủ. Hái một nắm ngọn và lá, đem rửa sạch cho vào thau cùng ít muối hạt rồi dùng nước thật sôi đổ vào thau đã có lá dã quỳ, để một lúc bớt nóng, ngâm tay chân vào, vừa ngâm vừa vò lá vào chỗ ngứa tay chân. ngứa nhiều thì ngâm 2 lần/ ngày, nếu đỡ thì ngâm 1 lần thì bệnh dứt hẳn.
2. Chữa mẩn ngứa, mày đay
Hái lá và ngọn của dã quỳ tươi đem rửa sạch thêm chút muối và nước đun sôi, dùng nước này ngâm những vị trí bị nổi mẩn ngứa. Ngâm liên tục 2 lần mỗi ngày khi bị ngứa nhiều, nếu đỡ thì có thể ngâm 1 lần/ngày. Trẻ bị ngứa toàn thân thì dùng nước đó để tắm cho trẻ liên tiếp trong 3 đến 7 ngày sẽ có hiệu quả.
3. Chữa hắc lào, tổ đỉa
Sau khi cạo bỏ vảy ở vùng bị hắc lào, khơi thủng mụn tổ đỉa, lấy nước cốt lá tươi của dã quỳ, thêm tí muối rồi bôi vào chỗ bị bệnh, ngày làm 3 lần chỉ vài ngày là khỏi.
4. Chữa bệnh ghẻ
Lấy cây dã quỳ tươi chặt thành đoạn ngắn cho vào nồi thêm nước đun sôi, thêm tý muối, để nước nguội, tắm toàn thân. Ngày 2 lần tắm, chỉ vài ngày bệnh khỏi
5. Bài thuốc chữa HIV/AIDS
a. Chữa bệnh HIV/AIDS phát sốt, nôn ói, đau bụng, tiêu chảy:
Lá Hướng dương dại 15g, Hoàng cầm 15g, Đậu mắt tôm (Kê nhãn thảo)30g,
Tử hoa địa đinh 30g, Chua me đất hoa vàng(Tạc tương thảo) 30g , Dấp cá 30g,
Lưỡi rắn trắng (Bạch hoa xà thiệt thảo) 30g.
Sắc uống.Chú ý lá dấp cá cho vào sau.Ngày1 thang sắc 3 lần, uống khi nước thuốc còn ấm
b. Chữa HIV/AISD, da nổi những mụn bằng hạt đậu, chảy nước, mủ:
Hướng dương dại tươi, Vỏ rễ Xoan (Khổ luyện căn bì), Cúc hoa vàng (Dã cúc hoa)
Các vị đều bằng nhau. Nấu lấy nước rửa chỗ đau. Đồng thời lấy lá Hướng dương dại, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh, Dây kim ngân, đều 15g. Sắc uống.
DÃ QUỲ
Muôn hoa đua nở mùa Xuân
Dã quỳ lại nở muộn dần vào Đông
Cây mọc hoang dại bên đường
Sắc vàng đẹp thắm tỏ tường người ơi
Giúp người chữa bệnh muôn nơi
B**g gân, mẩn ngứa, rát nơi yết hầu
Khó tiêu, sốt sét... từ lâu
Mời người dùng lá vài liều khỏi ngay.

bồ công anh có tác dụng gì?Đông y sử dụng cây bồ công anh để chữa chứng chán ăn, khó chịu dạ dày, đầy hơi, sỏi mật, đau ...
09/06/2021

bồ công anh có tác dụng gì?
Đông y sử dụng cây bồ công anh để chữa chứng chán ăn, khó chịu dạ dày, đầy hơi, sỏi mật, đau khớp, đau nhức cơ bắp, bệnh chàm, mẩn ngứa, bầm tím, viêm vú, thông tắc tia sữa. Bồ công anh cũng có tác dụng lợi tiểu và làm thuốc nhuận tràng để tăng co bóp thành ruột. Loại thảo dược này còn được sử dụng như thuốc dưỡng da, bổ máu, tăng cường tiêu hóa và dùng làm thuốc bổ.
Cách sử dụng cây bồ công anh
Bạn có thể sử dụng ở dạng tươi hay khô tùy thích. Bồ công anh tươi thường được sử dụng như một loại rau. Bạn có thể dùng hóa và lá bồ công anh để nấu canh, làm salad, luộc, xào…
Lá bồ công anh giàu vitamin A và C cũng như canxi và cung cấp cho bạn nhiều chất sắt hơn rau bó xôi.
Hoa bồ công anh có chứa beta-carotene, tiền thân của vitamin A.
Hãy rửa cây dưới vòi nước, sau đó ngâm trong nước có pha một muỗng giấm trắng. Việc này giúp loại bỏ bụi bẩn, ký sinh trùng.
Bạn có biết một trong những cách tốt để tận dụng được các dược tính giúp mát gan, thải độc của loại thảo dược này là uống trà bồ công anh. Loại trà này thường được chế biến từ cây bồ công anh khô, hoa hay rễ.
Trà bồ công anh: Hãy ngâm rễ hay hoa trong nước sôi. Bạn có thể thêm mật ong hoặc chút bột quế tùy thích.
Nước uống rễ bồ công anh: Bạn có thể nướng rễ cây bồ công anh để làm nước uống buổi sáng thay cà phê. Sau khi rửa sạch, hãy xắt nhỏ phần rễ và nướng ở nhiệt độ 200ºC trong khoảng 1 giờ để rễ khô hoàn toàn. Bạn ngâm rễ đã nướng trong nước sôi khoảng 10 phút trước khi uống.
Lợi ích đối với sức khỏe của cây bồ công anh
Loại thảo dược này mang lại cho bạn rất nhiều lợi ích về sức khỏe, bao gồm:
Giúp gan khỏe mạnh: Việc sử dụng bồ công anh giúp bạn có một lá gan khỏe mạnh, điều chỉnh và duy trì dòng chảy mật, ngăn sự tích tụ mỡ và chất độc từ gan.
Tốt cho thận: Thảo dược này là một thuốc lợi tiểu tự nhiên giúp ngăn ngừa các vấn đề về thận. Nó loại bỏ các chất độc hại, bao gồm cả axit uric ra khỏi hệ thống tiết niệu. Nó là một chất khử trùng tự nhiên và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu. Trà bồ công anh có thể là một phương thuốc tuyệt vời cho những người bị sỏi thận.
Giúp xương chắc khỏe: Không chỉ là nguồn cung cấp canxi và magiê tuyệt vời, bồ công anh còn có chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa tình trạng loãng xương.
Giảm cân: Trà bồ công anh rất thích hợp với người có nhu cầu giảm cân. Loại trà này giúp thải độc tố và chất béo dư thừa ra khỏi gan, giúp gan hoạt động tốt, giải phóng mỡ thừa của cơ thể dễ dàng hơn. Ngoài ra, tác dụng lợi tiểu tự nhiên giúp làm sạch chất béo và độc tố qua thận.
Phòng chống ung thư: Do có chứa chất chống oxy hóa giúp trung hòa các gốc tự do có thể gây ung thư nên bồ công anh có thể là một thực phẩm phòng ngừa ung thư tự nhiên tuyệt vời.

CÂY XẠ ĐEN – VỊ THUỐC QUÝ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯTrong những năm gần đây, Cây xạ đen luôn được y khoa Việt Nam quan tâm ...
09/06/2021

CÂY XẠ ĐEN – VỊ THUỐC QUÝ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Trong những năm gần đây, Cây xạ đen luôn được y khoa Việt Nam quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực điều trị bệnh ung thư và đã khẳng định được tác dụng của loại dược liệu này trong việc phòng ngừa và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và khối u bướu (kể cả khối u ác tính).
Cây xạ đen có tên khoa học là Celas trus hindsii Benth. Trong dân gian còn được gọi là cây bách giải, cây bạch vạn hoa, cây đồng triều hoặc cây ung thư (dân tộc Mường, Việt nam).
Đây là loại dược liệu quý có tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các loại bệnh Ung thư. Ngoài ra đây là loại dược liệu trong y học còn được sử dụng để ngăn ngừa và triệt tiêu sự phát triển của khối u, bướu. Xạ đen còn có tác dụng giúp ổn định huyết áp, đặc biệt là huyết áp cao, hỗ trợ điều trị xơ gan, men gan cao, viêm gan B. Giúp cơ thể thanh nhiệt và giải độc, hỗ trợ điều trị các bệnh viêm nhiễm, bệnh tiểu đường, máu nhiễm mỡ, dùng trong giảm đau, tăng sức đề kháng của cơ thể.
Cây xạ đen phân bố nhiều ở Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á như: Việt Nam, Myanmar, Thái Lan.. Loại cây này thường mọc ở độ cao từ 1.000 – 1.500 m.
PHÒNG NGỪA VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ
Xạ đen có chứa hợp chất Flavonoid – có tác dụng làm chậm quá trình oxy hóa của các gốc tự do là những tác nhân xấu như tế bào ung thư, lão hóa… Hiện nay, cây xạ đen là loại dược liệu được sử dụng trong cả y học hiện đại và y học cổ truyền để hỗ trợ phòng ngừa và hỗ trợ chữa trị các bệnh liên quan đến ung thư rất hiệu quả.
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP, HUYẾT ÁP KHÔNG ỔN ĐỊNH
Ngoài khả năng ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư u bướu, cây thuốc còn có tác dụng trong chữa huyết áp cao, điều hòa huyết áp không ổn định rất hiệu quả. Sử dụng xạ đen trong hỗ trợ điều trị cao huyết áp cũng rất đơn giản, bạn chỉ cần đun lá cây xạ đen với nước uống mỗi ngày, hoặc pha trà uống hằng ngày để có công dụng hữu hiệu.
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN, XƠ GAN, MEN GAN CAO
Được đánh giá là một trong số những loại cây thuốc nam quý hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan hiệu quả hàng đầu, xạ đen luôn được chiết xuất trong y học hiện đại để điều trị các bệnh lý về gan. Đây là loại thảo dược được các thầy thuốc sử dụng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan như: viêm gan, xơ gan, men gan cao.
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ KHỐI U BƯỚU, KỂ CẢ KHỐI U ÁC TÍNH
Trong xạ đen có chứa 2 hợp chất flavonoid và quinon có tác dụng hóa lỏng các tế bào ung thư. Hai dược chất giúp tiêu diệt, làm chậm sự phát triển các khối u ác tính khi mới hình thành. Đã có nhiều nghiên cứu khoa học chứng minh tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị của xạ đen.
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ MÁU NHIỄM MỠ, GAN NHIỄM MỠ
Sử dụng xạ đen rất tốt cho người bệnh máu nhiễm mỡ đã được minh chứng từ công trình nghiên cứu của Giáo sư – Tiến sỹ khoa học: Lê Thế Trung, nguyên giám đốc Học Viện Quân Y. Khám phá của giáo sư cho thấy, với việc sử dụng nước đun sắc từ cây thuốc nam này mỗi ngày, tình trạng máu nhiễm mỡ hay mỡ có trong gan được cải thiện rất tốt.
CẢI THIỆN TỐT MẤT NGỦ, SUY NHƯỢC THẦN KINH
Cây xạ đen vị hơi chát, đắng, tính hàn có tác dụng rất tốt với người bị mất ngủ thường xuyên do suy nhược thần kinh hoặc thiếu máu. Ngoài ra giúp tăng cường tuần hoàn máu não, giúp điều trị chứng hoa mắt chóng mặt.
Còn ở nước ta, cây thuốc xạ đen phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế và một số Vườn quốc gia lớn như: Vườn quốc gia Cúc Phương, Ba Vì.

Cây kế sữa và lá gan: Những điều cần biếtbanner imageTin tức Thông tin sức khỏeCây kế sữa và lá gan: Những điều cần biết...
09/06/2021

Cây kế sữa và lá gan: Những điều cần biết
banner image
Tin tức Thông tin sức khỏe
Cây kế sữa và lá gan: Những điều cần biết
Share:
Cây kế sữa
Cây kế sữa có tên khoa học là Silybum marianum, đây là cây có thân dài, mảnh, lá có g*i và có bông màu đỏ tím ở đỉnh. Nhóm các thành phần hoạt tính có trong cây kế sữa được gọi chung là silymarin có đặc tính chống oxy hóa, kháng vi-rút và chống viêm. Cây kế sữa được sử dụng như một loại như một thảo dược để điều trị các bệnh về gan và túi mật.
1. Tác dụng của cây kế sữa
Cây kế sữa là một loại cây có nguồn gốc từ châu Âu và được thực dân đầu tiên đưa đến Bắc Mỹ. Cây kế sữa hiện được tìm thấy trên khắp miền đông Hoa Kỳ, California, Nam Mỹ, Châu Phi, Úc và Châu Á. Cây kế sữa được tên dựa trên nhựa của cây như sữa chảy ra từ lá khi chúng bị bẻ gãy. Tất cả các bộ phận lộ trên mặt đất và hạt giống đều được sử dụng để làm thuốc. Silymarin là thành phần hoạt chất chính trong cây kế sữa, đây là chất vừa chống viêm, chống oxy hóa và có tác dụng hạ đường huyết. Hạt giống cây kế sữa có thể bảo vệ các tế bào gan khỏi các hóa chất và thuốc độc hại.
Hiện nay, cây kế sữa được uống bằng miệng là phổ biến nhất cho các rối loạn gan, bao gồm tổn thương gan do hóa chất, rượu và hóa trị liệu, cũng như tổn thương gan do ngộ độc nấm Amanita, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, bệnh viêm gan cấp tính, xơ ganvà viêm gan mạn tính.
Một số người bôi cây kế sữa trực tiếp lên da để làm giảm tổn thương da do bức xạ.
Trong thực phẩm, lá và hoa cây kế sữa được ăn như một loại rau cho món salad và thay thế cho rau bina. Hạt cây kế sữa được rang để sử dụng như cà phê.
Tuy nhiên đừng nhầm lẫn cây kế sữa với cây kế thiêng (có tên tiếng Anh là Cnicus benedictus)
2. Cây kế sữa có tốt cho gan không?
Gan
Theo các nhà khoa học, hợp chất Silymarin giữ cho độc tố trong máu không bám vào tế bào gan, giúp giải độc cho gan và trung hòa các gốc tự do
Theo các nhà khoa học, hợp chất Silymarin giữ cho độc tố trong máu không bám vào tế bào gan, giúp giải độc cho gan và trung hòa các gốc tự do, đây là những phân tử không ổn định có nguồn gốc từ các sản phẩm phụ của quá trình chuyển quá các chất trong cơ thể và chúng có thể gây hại cho các tế bào khỏe mạnh, cuối cùng dẫn đến các vấn đề sức khỏe.
Nghiên cứu y học về cây kế sữa và sức khỏe gan cho thấy, silymarin giúp giảm viêm và thúc đẩy sửa chữa tế bào, từ đó giúp giảm bớt các triệu chứng do các về bệnh gan như vàng da, xơ gan, ung thư gan và bệnh gan nhiễm mỡ.
Tuy nhiên, các nghiên cứu khác không cho thấy bất kỳ tác dụng chống lại bệnh gan truyền nhiễm như viêm gan C, đó là một bệnh nhiễm trùng do virus. Một nghiên cứu lớn cho thấy những người mắc bệnh viêm gan C không được hưởng lợi ngay cả khi dùng silymarin với liều cao hơn bình thường do không tìm thấy sự thay đổi về tải lượng virus hoặc chất lượng cuộc sống ở những người dùng cây kế sữa, so với những người dùng giả dược.
Cho đến nay, không có bổ sung thảo dược đã được chứng minh là có hiệu quả chống lại viêm gan C.
Hiện nay, silymarin đang được ghi nhận tốt khi điều trị một loại ngộ độc nấm nhất định. Như nấm Amanita phalloides còn được gọi là nấm tử thần và nấm này là nguyên nhân cho cho hầu hết các trường hợp tử vong do ăn nấm trên toàn thế giới mỗi năm. Ăn Amanita phalloides có thể dẫn đến tổn thương gan và thậm chí suy gan và khi được điều trị bằng silymarin rất hữu ích, nhưng vẫn đang được tiếp tục thử nghiệm lâm sàng.
3. Tác dụng phụ của cây kế sữa
Nói chung, cây kế sữa rất an toàn khi dùng đúng với liều lượng khuyến cáo. Một số người đã báo cáo buồn nôn, đầy bụng, tiêu chảy hoặc chán ăn. Những người khác đã báo cáo đau đầu hoặc ngứa sau khi sử dụng.
Cây kế sữa có thể gây ra phản ứng dị ứng, đặc biệt là nếu bạn bị dị ứng với các loại cây khác trong cùng một gia đình với cây kế sữa, bao gồm ragweed, cúc vạn thọ và hoa cúc.
Những người mắc bệnh tiểu đường nên nói chuyện với bác sĩ trước khi họ uống cây kế sữa vì nó có thể làm giảm lượng đường trong máu.
Không sử dụng cây kế sữa nếu bạn bị ung thư vú, tử cung hoặc buồng trứng; lạc nội mạc tử cung hoặc u xơ tử cung. Do hợp chất Silymarin có thể bắt chước estrogen nên sẽ làm nặng hơn tình trạng bệnh của bạn. Nếu bạn có thai hoặc cho con bú, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi bạn uống cây kế sữa hoặc bất kỳ chất bổ sung thảo dược nào có chứa Silymarin

10 công dụng của atisô bạn không nên bỏ qua1. Phòng ngừa ung thưAtisô là loại thực vật có hàm lượng chất chống oxy hóa c...
09/06/2021

10 công dụng của atisô bạn không nên bỏ qua
1. Phòng ngừa ung thư
Atisô là loại thực vật có hàm lượng chất chống oxy hóa cao nhất trong tất cả các loại rau. Ngoài ra, trong số 1.000 loại thực phẩm, atisô xếp thứ 7 về hàm lượng chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa có thể miễn dịch chống lại tác động của các gốc tự do dẫn đến một số bệnh nguy hiểm trong cơ thể. Đặc tính chống oxy hóa này đến từ một số chất có trong atisô, trong đó có polyphenol. Các polyphenol có tính chất ngăn ngừa ung thư, nghĩa là chúng có thể làm chậm, ngừng hoặc hoàn toàn đảo ngược các ảnh hưởng của ung thư ở bất kỳ bệnh nhân nào.
Ngoài ra, khả năng chống oxy hóa của atisô cũng xuất phát hàm lượng quercetin và rutin cao trong nó. Đây là hai chất chống oxy hóa đặc biệt đã được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư.
Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa có rất nhiều trong atisô. Vitamin C có thể giúp bạn hạn chế mắc các loại bệnh như: viêm niêm mạc và xơ hóa, đồng thời giảm nguy cơ ung thư vú. Cuối cùng, các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng chất chiết xuất từ ​​lá atisô có thể được sử dụng để gây ra apoptosis tế bào (chết tế bào) cũng như tăng sinh tế bào khi tiêm vào khối u ung thư, nhờ đó có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh và ảnh hưởng của bệnh ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú và bệnh bạch cầu. Các flavonoid trong atisô rất có ích trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
2. Hạn chế nguy cơ mắc bệnh tim
Ngoài khả năng ấn tượng trong việc “chiến đấu” chống ung thư, atisô cũng rất có ích cho sức khỏe tim mạch.
Một số thành phần trong lá atisô có thể làm giảm mức cholesterol xấu (LDL) và tăng mức cholesterol tốt (HDL hoặc axit béo omega-3) trong cơ thể. Cholesterol là một loại chất béo tích tụ trong các động mạch của hệ thống tim mạch, ngăn chặn sự lưu thông máu, tăng huyết áp, có thể dẫn đến các cơn đau tim và đột quỵ có khả năng gây tử vong. Vì vậy, bạn hãy dùng thử lá trà atisô để có có cơ hội cải thiện sức khỏe tim mạch của mình.
3. Công dụng của atisô giúp giảm huyết áp
Atisô là một nguồn thực phẩm cực giàu kali, đây là một dưỡng chất có ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan trong cơ thể. Kali giúp bình thường hóa tác động của việc thừa muối, nguyên nhân gây ra bệnh tăng huyết áp. Vì vậy, atisô đóng vai trò như một loại thuốc làm giãn mạch và có lợi cho những người dùng thuốc tăng huyết áp để ngăn chặn tình trạng thiếu kali.
Ngoài ra, nếu bị bệnh tiểu đường, bạn cũng nên dùng atisô vì nó có thể giúp bạn ngăn ngừa các biến chứng liên quan đến huyết áp và giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim và bệnh mạch vành.
4. Tốt cho sức khỏe của gan
Atisô còn được sử dụng như các chất bổ dưỡng cho gan được áp dụng từ nhiều thế kỷ trước. Trong atisô có cynarin và silymarin, hai chất chống oxy hóa có khả năng cải thiện sức khỏe của gan bằng cách giảm độc tố và giúp loại bỏ chúng khỏi gan và cơ thể.
Một số nghiên cứu đã cho thấy những chất chống oxy hóa này có thể chủ động thúc đẩy tái phát triển và phục hồi các tế bào gan bị tổn thương.
5. Công dụng của atisô tốt cho hệ tiêu hóa
Atisô là thực phẩm giàu chất xơ, một trong những chất dinh dưỡng có lợi nhất trong việc cải thiện sức khỏe và chức năng tiêu hóa.
Chất xơ giúp bạn giảm các triệu chứng táo bón. Ngoài ra, chất xơ có thể làm giảm nguy cơ mắc các chứng ung thư dạ dày và ruột, căng thẳng, đầy hơi và khó chịu trong dạ dày. Hơn nữa, nếu bạn có vấn đề với phân lỏng hoặc tiêu chảy, chất xơ có thể hấp thụ chất lỏng dư thừa. Chất xơ cũng hoạt động như một nhóm làm sạch cholesterol LDL dư thừa, do đó làm sạch động mạch của bạn và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Một lợi ích khác của atisô là làm dịu túi mật và giải quyết vấn đề khi các cơ quan bị tắc nghẽn. Do đó, atisô cũng là một loại thực phẩm tốt giúp kích thích sản xuất và bài tiết dịch vị dạ dày, mật và giúp tiêu hóa dễ dàng.
6. Giảm bớt cảm giác khó chịu do uống rượu
Atisô có những lợi ích tuyệt vời đối với gan và làm giảm tắc nghẽn cũng như loại mức độ độc tố trong máu một cách nhanh chóng. Vì vậy, atisô cũng là một phương pháp điều trị cảm giác khó chịu do uống rượu bia. Sau một đêm say rượu, bạn có thể nhai một vài lá atisô để bớt cảm giác mệt mỏi khó chịu.
7. Có ích cho phụ nữ mang thai
Những điều trên vẫn chưa nói hết về tác dụng của atisô, atisô thậm chí còn giúp cho phụ nữ nuôi dưỡng thai nhi khỏe mạnh và phát triển bình thường. Nồng độ axit folic cao trong cây atisô có thể ngăn ngừa các khiếm khuyết ống thần kinh xuất hiện ở trẻ sơ sinh.
8. Công dụng của atisô tốt cho xương
Atisô là một trong những thực phẩm tốt nhất cung cấp các vitamin và khoáng chất, đặc biệt là magiê, phốt pho và mangan. Những khoáng chất này là thành phần thiết yếu của việc tăng cường sức khỏe và mật độ xương, do đó làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như loãng xương.
9. Giúp ích cho quá trình trao đổi chất
Magiê và mangan là hai thành phần thiết yếu của quá trình trao đổi chất của cơ thể và chúng cũng được tìm thấy trong atisô. Magiê đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein, cũng như tối ưu hóa lượng canxi trong cơ thể, giúp xương chắc khỏe. Còn mangan ảnh hưởng đến tỷ lệ trao đổi chất của cholesterol, axit amin và carbohydrate trong cơ thể.
10. Có ích cho chức năng của não
Atisô có tác dụng như một chất làm giãn mạch cho phép nhiều oxy lưu thông đến não để nâng cao chức năng nhận thức. Phốt pho, một khoáng chất thiết yếu có trong atisô, được tìm thấy trong tế bào não. Sự thiếu hụt phốt pho có liên quan đến sự suy giảm nghiêm trọng khả năng nhận thức.
Mặc dù atisô có nhiều lợi ích đối với sức khỏe nhưng bạn vẫn nên cẩn trọng khi sử dụng. Một số người nhạy cảm với những thành phần của atisô có thể bị dị ứng. Những bệnh nhân bị bệnh gan hoặc bệnh túi mật cũng không nên thêm các loại atisô vào chế độ ăn uống vì chúng có thể làm bệnh trầm trọng hơn.
Bạn nên sử dụng atisô như là một phương pháp phòng ngừa bệnh gan và bệnh túi mật, atisô không phải là một phương thuốc chữa bệnh. Lưu ý cuối cùng, atisô có thể khiến bạn đi tiểu thường xuyên, vì vậy nếu bàng quang của bạn đã phải hoạt động quá mức thì không nên sử dụng atisô.

Address

Vĩnh Phúc
280000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when 𝙻ươ𝚗𝚐 𝚈 𝙳ư 𝚃𝚑ị 𝙱𝚊 posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram