03/05/2021
TÌM HIỂU ĐẦY ĐỦ VỀ CỘT SỐNG
PHẦN CỘT SỐNG
Xương sống (Cột sống) là trung tâm của hệ xương, gồm nhiều đốt sống nối liền nhau, kéo dài, uốn hơi cong nhẹ từ xương chẩm đến xương cụt, là xương rường cột của cơ thể và bao bọc, bảo vệ tủy sống.
I . HÌNH THÁI SINH LÝ :
1. Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống hợp thành, chia ra
- 7 đốt sống cổ C1 – C7 ( C: Cervicalis )
- 12 đốt sống lưng D1 – D12 ( D : Dozsalis )
- 5 đốt sống thắt lưng L1 – L5 ( L :Lombalis )
- 5 đốt sống hông S1 – S5 ( S : Sacrilis )
- 4 (hoặc 5) đốt sống cụt Coccyx (Coccyx )
Các đốt xương hông (S) và các đốt xương cụt (Coccyx ) dung hợp lại thành một liên tảng nhỏ. Giữa các đốt sống từ C2 đến S1 đều có đĩa đệm.
2.Cấu tạo chung của một đốt xương sống:
Thân đốt sống: hình trụ, có mặt trên và mặt dưới, hơi lõm ở giữa và có vành xương đặc ở xung quanh. Đốt sống có hai mảnh cung và hai cuống cung, cùng với thân đốt tạo thành lỗ đốt sống. Hai bờ trên và dưới của mỗi cuống có khuyết sống trên và khuyết sống dưới. Khi hai đốt sống khớp nhau thì các khuyết đó tạo thành lỗ gian để các dây thần kinh g*i sống chui ra.
Các mõm đốt sống:
* mỏm g*i từ giữa mặt sau của cột sống chạy ra sau và xuống dưới .
* mỏm ngang nối giữa cuống và nhánh đi ngang qua phía ngoài .
* mỏm khớp: hai mỏm khớp trên và hai mỏm khớp dưới có 1 diện khớp nối đốt sống liền nhau .
* Lỗ đốt sống: được giới hạn phía trước bởi thân đốt sống, ở hai bên và phía sau bởi cung đốt sống, khi các đốt khép lại thành cột sống thì các lỗ sống tạo thành ống sống .
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG ĐỐT SỐNG :
1. Các đốt sống cổ: Thân dẹp, bề ngang phía trước dày hơn phía sau, đỉnh của mỏm g*i tách thành hai củ, mỏm g*i ngang dính vào thân, vào cuống, có một lổ ngang để mạch đốt sống chui qua, mạch trên của mỏm ngang có rãnh thần kinh g*i sống.
- Lỗ đốt sống hình tam giác và rộng hơn các lỗ đốt sống khác, để chữa đoạn phình cổ của tuỷ g*i và thích ứng với tiến độ di động lớn của đoạn sống cổ.
- Đầu g*i và thân đốt ngang nhau.
Đặc điểm riêng :
- C1 là đốt đội (Atlat ), sờ khó thấy, là đốt nâng đỡ hộp sọ, có hình tròn dẹp, thân đốt không rõ và lỗ đốt rất rộng, đảm bảo cho hộp sọ có thể quay chuyển được dễ dàng.
- C2 có hình khuyên tròn, phía trên và trước khuyên nầy lồi lên một mõm gọi là mõm xương khế là mỏm răng của đốt trục (Axis): dày, khoẻ nhất, sờ thấy rõ.
Đốt trục C2 khớp với đốt trục C1 giúp cho hộp sọ chuyển động: quay phải, quay trái , cúi, ngữa dễ dàng.
- C3 đưa về phía trước .
- C4 đưa về phía trước sâu nhất.
- C5 chuyển ra sau .
- C6 là đốt lồi trên ( động mạch chủ )
- C7 là đốt lồi dưới,cao nhất và mỏm g*i không chẻ đôi .
2 . Các đốt sống lưng :
Các đốt sống lưng do cần tiếp xúc với các đầu xương sườn nên mỗi đốt xương có thêm bốn diện khớp. Thân đốt khá dày. Mỏm g*i dày và đuôi g*i đốt trên thả sâu cuống ngang thân đốt dưới.
- D1 nằm dưới C7, khi quay đầu, đốt động là C7, đốt không động là D1 .
- D2 dưới D1.
- D3 nằm trên đường thẳng nối hai bờ trong, phía trên của hai xương bả vai.
Từ D1 trở xuống cột sống có xu thế cong về phía sau .
- D4 là điểm nhô cao lên ra phía sau.
- D4 đến D7, các đốt thẳng.
- D7 ngang đường nối hai góc dưới xương bả vai .
- Từ D8 trở xuống cột sống có hình cong lướt và D10 là điểm nhô lên. Khi cúi thì D10 nhô cao, khi oằn lưng thì D10 đưa ra phía trước nhất .
- Tiếp xuống D11 và D12 .
3. Các đốt sống thắt lưng:
Các đốt sống thắt lưng so với các đốt sống lưng thì to, khoẻ hơn nhiều để chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể. Các mõm g*i ngắn, rộng và ngang.Thân đốt sống to, không tiếp khớp với xương sườn nên các mõm ngang dài và nhọn. Lổ đốt hình tam giác .
- L1 dưới D12 .
- L2 nằm trên đường thẳng nối hai đầu xương sườn cụt ( nơi có eo lưng bắt đầu thắt lại ).
- L4 nằm trên đường thẳng nối hai bờ trên xương hông (xương mào chậu)
(Ở nam giới: L4 và L5 đưa về phía trước –lõm; Nữ giới: L4 và L5 thẳng, đều - bằng ) .
4. Các đốt sống hông:
- Từ S1 – S5 cột sống dung hợp thành một liên tảng lớn có xu hướng đưa về phía sau. Điểm cao nhất là S5 .
5. Xương cụt: Các xương cụt thành một liên tảng nhỏ đưa về phía trước.
Chú ý: căn cứ vào mỏm g*i đốt sống, để xác định sự bình thường hay không bình thường của đốt sống.
HÌNH THÁI ĐỐT SỐNG BỆNH LÝ
Đặc điểm sinh lý và bệnh lý của xương sống được xác định trên cơ sở của 4 đặc trưng, gồm: Đốt sống; Lớp cơ; Nhiệt độ da; Cảm giác
1. Hình thái đốt sống bệnh lý
1.1 Đốt sống lồi :
- Đốt sống lồi ra phía sau toàn phần .
- Đầu g*i sống lồi cân phần dưới ra phía sau .
- Đầu g*i sống lồi cân phần dưới ra phía sau .
- Nhiều đốt sống liền nhau lồi ra phía sau .
1.2 Đốt sống lồi lệch:
- Đầu g*i sống lồi ra phía sau và lệch cân về phải hoặc trái .
- Đầu g*i sống có 1 góc trên lồi ra, lệch về phải hoặc trái .
- Đầu g*i sống có 1 góc dưới lồi và lệch, về phải hoặc trái .
- Nhiều đốt sống liền nhau lồi và lệch về phải hoặc trái .
1.3 Đốt sống lệch:
- Đầu g*i sống lệch cân về phải hay trái .
- Đầu g*i sống lệch góc trên về phải hoặc trái .
- Đầu g*i sống lệch góc dưới về phải hay trái .
- Nhiều đốt sống liền nhau lệch về phải hay trái .
1.4 Đốt sống lõm lệch .
- Đầu g*i sống lõm về phía trước và lệch cân về phải hay trái .
- Đầu g*i sống lõm về phía trước và một góc trên lệch về phải hay trái
- Đầu g*i sống lõm về phía dưới và một góc dưới lệch về phải hay trái .
- Nhiều đốt sống liền nhau lõm và lệch về phải hay trái .
1.5 Đốt sống lõm :
- Đốt sống lõm ra phía trước toàn phần.
- Đầu g*i sống lõm cân phần trên ra phía trước .
- Đầu g*i sống lõm cân phần dưới ra phía trước .
- Nhiều đốt sống liền nhau lõm ra phía trước .
2. Hình thái đầu g*i sống không bình thường:
(1). Đầu g*i của đốt sống lồi có hình thái to hơn các đầu g*i sống bình thường.
(2). Đầu g*i của đốt sống lồi lệch có hình thái to và đưa lệch về phía phải hoặc trái.
(3). Đầu g*i sống của đốt sống lệch có hình thái bình thường nhưng lệch về phải hoặc trái
(4). Đầu g*i sống cũa đốt sống lõm lệch có hình thái nhỏ hơn mà lệch phải hoặc trái.
(5). Đầu g*i sống của đốt sống lõm có hình thái nhỏ và có những hình dạng như sau :
- Đầu g*i sần sùi như những mẫu xương .
- Đầu g*i sống (lưng) nhẵn nhụi như bình thường .
- Đầu g*i sống (lưng) có những g*i răng cá ở bên phải hoặc trái g*i sống .
- Đầu g*i sống lõm xuống ở đốt trên và đốt dưới của đốt sống lõm nổi lên thành 2 gờ trên và dưới .
3. Đặc tính của đốt sống không bình thường:
3.1 Khi Chuyên gia tác động cột sống tuân theo các nguyên tắc, ứng dụng đúng các phương pháp và thủ thuật để tác động tại trọng điểm, thì các đốt sống bệnh lý mới được khắc phục, với các rối lọan nhỏ thì có thể phục hồi sau một lần điều trị, rối loạn lớn hơn phải phục hồi dần dần.
3.2 Đối với các đốt sống bệnh lý, dù ở hình thái nào cũng có hiện tượng dính cứng ở một hay nhiều đốt. Có trường hợp đốt sống chỉ bị dính ở phần trên hay góc trên với đốt sống phía trên, nhưng cũng có trường hợp dính cả phần trên và phần dưới giữa hai đốt sống (hình thái lệch cân toàn phần)
LỚP CƠ.
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ HÌNH THÁI LỚP CƠ TRÊN CỘT SỐNG B LÝ:
Khi các đốt sống có biểu hiện không bình thường thì lớp cơ trên đầu g*i cột sống cũng thay đổi hỉnh thái khác thường tuỳ thuộc vào 5 hiện tượng của cột sống không bình thường, ở lớp cơ đầu g*i có thể dày cọm hay teo mỏng .
1. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lồi :
a. Đầu g*i sống lồi ra phía sau toàn phần thì lớp cơ trên đốt sống đó dày cộm hẳn lên khác các lớp cơ trên đốt sống bình thường.
b. Đầu g*i sống lồi cân phần trên ra phía sau thì lớp cơ trên phần lồi đó dày cộm hay khác khu vực bình thường .
c. Đầu g*i cột sống lồi cân phần dưới ra phía sau thì lớp cơ trên phần lồi đó dày cộm hơn các khu vực bình thường.
d. Đầu g*i của nhiều đốt sống liền nhau lồi ra phía sau thì lớp cơ trên phần lồi đó, dày cộm hơn các khu vực binh thường
2. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lồi lệch :
a. Đầu g*i sống lồi và lệch cân về một bên thì lớp cơ bên lồi lệch đó dày cộm hơn các khu vực bình thường, các lớp cơ bên đối xứng bị khuyết mỏng.
b. Đầu g*i sống có một góc trên lồi và lệch thì lớp cơ ở góc lồi dày cộm hơn các khu vực bình thường và bên đối xứng bị khuyết mỏng.
c. Đầu g*i sống có một góc dưới lồi và lệch, thì lớp cơ ở góc lồi dày cộm hơn các khu vực bình thường và bên đối xứng bị khuyết mỏng .
d. Đầu g*i sống của nhiều đốt sống liền nhau lồi ra sau và lệch một bên thì lớp cơ ở khu lồi lệch dày cộm hơn ở khu vực bình thường và lớp cơ bên đối xứng bị khuyết mỏng
3. Hình thái lớp sống cơ trên đốt sống lệch:
a. Đầu g*i sống lệch cân về một bên thì lớp cơ ở bên đó dày cộm hơn các khu vực bình thường, còn lớp cơ bên đối xứng bị khuyết mỏng.
b. Đầu g*i sống lệch một góc trên về một bên, thì lớp cơ ở góc lệch đó dầy cọm hơn và lớp cơ bên đối xứng bị khuyết mỏng.
c. Đầu g*i sống lệch một góc trên, về một bên, thì lớp cơ ở góc lệch đó dày cọm hơn và lớp cơ bên đối xứng bị khuyết mỏng.
d. Đầu g*i sống của nhiều đốt sống liền nhau , lệch về một bên thì lớp cơ ở bên khu vực đó dày cọm và bên đối xứng bị khuyết mỏng.
4. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lõm lệch .
a. Đầu g*i sống lõm về phía trước và lệch cân về 1 bên thì lớp cơ ở đầu g*i sống bị teo mỏng, đặc biệt là phía bên lệch lớp cơ bị cứng bên đối xứng bị khuyết lõm.
b. Đầu g*i sống lõm về phía trước và lệch một góc trên về một bên thì lớp cơ ở đầu g*i sống bị teo mỏng, lớp cơ ở góc trên lệch bị co cứng, bên đối xứng bị khuyết lõm .
c. Nhiều g*i sống lõm về phía trước và lệch một góc dưới về một bên thì lớp cơ ở đầu g*i sống bị teo mỏng, lớp cơ ở góc dưới lệch bị co cứng, bên đối xứng bị khuyết lõm .
đ. Nhiều đốt sống liền nhau lõm về phía trước và lệch về một bên thì lớp cơ đầu g*i sống bị teo mỏng, lớp cơ bên lệch bị co cứng, bên đối xứng bị khuyết lõm .
5. Hình thái lớp cơ trên đốt sống lõm :
a. Đầu g*i sống lõm cân về phía trước thì lớp cơ ở đầu đốt sống lõm bị teo mõng.
b. Đốt g*i sống lõm phần trên đưa về phía trước thì lớp cơ ở chỗ lõm bị teo mỏng .
c. Đốt g*i sống lõm phần dưới đưa về phía trước thì lớp cơ ờ chổ lõm bị teo mỏng .
d. Nhiều đốt sống lõm liền nhau thì lớp cơ cả khu vực lõm đều bị teo mỏng .
CHÚ Ý:
1. Hình thái lớp cơ dày cộm
a. Hình thái cơ thư nhuận: khi ấn, miết,về trên lớp cơ cộm, cảm thấy lớp cơ có vẽ thư nhuận bình thường. Phải để tâm để tìm đặc điểm lớp cơ bị cộm, cộm ít là mỏng, cọm dày là cọm nhiều, hình thái này khi đẩy không chuyển động.
b. Hình thái cơ cứng: Khi ấn, miết,vê trên lớp cơ cộm thấy lớp cơ đó bị cứng, phải tìm chỗ cơ cộm nhiều là dày – hình thái này đẩy cũng không di chuyển .
c. Hình thái cơ mềm: khi ấn, miết, vê trên lớp cơ cộm, thấy mềm và nát hơn bình thường , phải tìm chỗ cộm ít là mỏng, cọm nhiều là dày; hình thái này đẩy cũng không chuyển động .
2.Hình thái lớp cơ thành sơ, thành sợi:
a. Hình thái thành sợi tròn to (như dây thừng ). khi miết ta cảm thấy chuyển động, trật trẹo như sợi thừng cứng, ấn không tan và dai chắc.
b. Hình thái sơ sợi cứng lăn tăn, khi miết ta cảm thấy những sợi sơ nhỏ căng và cứng, ấn không tan và dai chắc, có trường hợp thể hiện thành đám (rộng , hẹp khác nhau ) nhưng xếp theo một chiều như những nắm tăm, hình thái nầy lăn tăn và chuyển động.
c. Hình thái sơ sợi rối như rối tóc, khi miết và vê thấy rối lăn tăn nhỏ như cụm tóc rối bám chắc ở đầu g*i sống.
d. Hình thái sợi dẹt dày to, khi miết và vê thấy như dẹt, dai chắc, miết trượt thấy chuyển động nhiều sợi dẹt dài ngắn khác nhau.
e. Hình thái sợi dẹt, mỏng, khi miết và vê thấy nhiều lớp mỏng co cứng xếp chồng lên nhau không thành sợi dài; khi miết trượt ta thấy chuyển động và thành lớp lăn tăn co cứng.
Những hình thái sợi dài nói trên có nhiều trường hợp khác nhau; sợi dài bắt chéo từ cột sống sang cơ lưng, từ cơ lưng nằm ngang đè lên đầu g*i sống và nằm dọc ở cột sống dài hay ngắn, to hay nhỏ khác nhau .
3. Hình thái lớp cơ teo mỏng:
a. Hình thái teo mỏng: khi miết và vê trên đốt sống không bình thường thấy lớp cơ đầu g*i bị teo mỏng, đặt ngón tay trên đầu g*i sống chỉ cảm thấy có một lớp cơ đệm phủ trên đầu g*i sống mà không cảm thấy lớp cơ đệm.
b. Hình thái khuyết lõm: khi miết và vê thấy đầu g*i đốt sống như bị khuyết đi, lớp cơ bị lõm sâu khác thường.
II.ĐẶC TÍNH CỦA LỚP CƠ :
1. Dùng các thủ thuật trị phù hợp, ứng dụng theo các nguyên tắc, các phương thức của phương pháp tác động cột sống để làm thay đổi hình thái lớp cơ .
Trong khi trị bệnh cần tập trung theo dõi cảm giác trên đầu các ngón tay trị bệnh để biết lớp cơ thay đổi trong lúc thao tác như lớp cơ cứng, dày sẽ bớt cứng rồi mềm trở lại thư nhuận bình thường, lớp cơ nhược sẽ phục hồi dần, hết nhược trở lại thư nhuận .
2. Khi lớp cơ đã thư nhuận bình thường là ổ bệnh đã giải toả thao tác đã tới ngưỡng, phải ngưng tay. Nếu thao tác quá ngưỡng thì cơ thể có phản vệ co lại, hiệu quả vừa đạt sẽ bị xoá hoàn toàn, lớp cơ bị tác động quá nhiều có thể sưng đau, người bệnh lại có cảm giác khó chịu như ban đầu.
3. Lớp cơ co cứng, căng nhưng mặt trống, phải đắp cua đồng phối hợp với thủ thuật, mới phục hồi được sự thư nhuận của lớp cơ .
4. Lớp cơ dày gây cảm giác rất đau nhưng khả năng phục hồi rất nhanh. Phải tìm đúng trọng điểm, điều trị một lần là khỏi .
5. Lớp cơ co mỏng phải điều trị lâu dài mới hồi phục được. Những lớp cơ này tương ứng với những bệnh nhân mãn tính với những ổ bệnh đã có tổn thương thực thể.
6. Lớp cơ mềm dày tương ứng với các dạng nhiễm trùng vì vậy phải kết hợp dùng thuốc chống lao trong quá trình điều trị mới giải toả được.
7. Lớp cơ mềm mỏng: không gặp trong hình thái bệnh lý mà chính là hậu quả biến đổi đột ngột của sự tác động quá lực, nếu không điều chỉnh lại sẽ gây sự rối loạn, mới gặp trường hợp này phải lập tức tác động bên đối xứng của trọng điểm để cho lớp cơ mềm mỏng đó được phục hồi lại.
8. Lớp cơ sợi: chỉ gặp trong các lớp cơ sâu của các đốt xương sống bị khuyết lõm. Ít gặp trong các đốt sống lệch và không gặp trong các đốt sống lõm bệnh lý.
9. Lớp cơ teo nhược, chỉ phục hồi khi đã giải toả được những lớp cộm ở phía trên của chỗ có lớp cơ teo nhược ./.
III. PHÂN CHIA TAM GIÁC CƠ:
Theo hình thái sinh lý của hệ cột sống, phương pháp tác động cột sống chia lớp cơ trên hệ cột sống là 9 vùng tam giác cơ
Tam giác 1: từ C1-C3
Tam giác 2: từ C4-C7
Tam giác 3: từ D1-D3
Tam giác 4: từ D4-D7
Tam giác 5: từ D8-D12
Tam giác 6: từ L1-L3
Tam giác 7: từ L4-L5
Tam giác 8: từ S1-S5
Tam giác 9: Cooxy
NHIỆT ĐỘ DA .
I. NHIỆT ĐỘ DA CỦA CƠ THỂ KHOẺ MẠNH :
Nhiệt độ da của cơ thể khoẻ mạnh, bình thường được sắp xếp theo thứ tự thấp đến cao theo từng vùng như sau :
1. Vách mũi, đuôi tai, ngón chân cái, trung bình từ 25 đến 28 độ C .
2. Ngón tay trỏ 3. Mu bàn chân
4. Cổ chân 5. Mu bàn tay , thắt lưng .
6. Bắp chân 7. Cẳng tay
8. Cơ mông 9. Cổ tay
10. Lưng, vai, cánh tay . 11. Ngực, bụng
12. Trán, gò má 13. Cổ, gáy .
14. Vùng nách, dưới lưỡi, hậu môn, trung bình 36,9 độ C.
Nhiệt độ da của cơ thể khoẻ mạnh có thể thay đổi tạm thời trong các trường hợp lao động, nghỉ ngơi làm thay đổi về tâm lý (vui, buồn, lo sợ, tức giận, xúc động…) tuỳ theo tình trạng cơ thể (đói , no) tuỳ theo thời gian (sáng, trưa , chiều , tối , đêm khuya) , tuỳ theo mùa ( xuân, hạ, thu, đông ) tuỳ theo độ cao nơi ở (ven biển , đồng bằng , nông thôn, thành thị, đồi, núi, đỉnh núi cao…) mà cơ thể có những thay đổi khác nhau ở từng cơ thể con người, tuỳ theo vị trí và các bộ phận cơ thể.
Những trường hợp thay đổi da nhiệt tức thời như đã nêu trên, thường nhiệt độ ấy không kéo dài và vẫn được coi là nhiệt độ sinh lý bình thường.
Phương pháp tác động cột sống coi nhiệt độ da là cơ sở cơ bản để chẩn b và theo dõi trong khi trị b. Ta phải chia nhiệt độ da ở tình trạng b thành ba lĩnh vực .
1. Nhiệt độ trọng khu trọng điểm :
Là nhiệt độ trên phạm vi cột sống có ổ rối loạn (nơi phải tác động để da nhiệt trở lại bình thường)
2. Nhiệt độ vùng tương ứng với nội tạng :
(1) Vùng cổ, vai, ngực trái, liên quan chức năng tim mạch (tuần hoàn).
(2) Vùng cổ phải, liên quan chức năng hô hấp
(3) Vùng dưới vú phải liên quan chức năng gan.
(4) Vùng vai phải liên quan chức năng mật.
(5) Vùng mỏ ác liên quan chức năng dạ dày
(6) Vùng giữa lưng liên quan chức năng lá lách, tụy, giáp trạng, thượng thận .
(7) Vùng thắt lưng bên phải lien quan đến chức năng thận
(😎 Vùng khe mông: lien quan đến chức năng tử cung, vòi trứng
(9) Vùng bụng dưới, liên quan chức năng bàng quang, tiết niệu.
(10) Vùng rốn, liên quan chức năng ruột non .
(11) Vùng chẩm, liên quan chức năng ruột già, trực tràng .
3. Nhiệt độ địa phương :
Là nhiệt độ trong cơ thể đã được xác định, khi cơ thể khoẻ mạnh, thứ tự theo 14 vùng nếu nhiệt độ địa phương thay đổi là nhiệt độ bệnh lý.
II. NHIÊT ĐỘ DA THAY ĐỔI DO TÌNH TRẠNG B LÝ :
1. Nhiệt độ da cao hơn bình thường:
a. Nhiệt độ toàn thân cao: Không có vùng nào nhiệt độ bình thường là sốt cao .
b. Nhiệt độ da cao từng vùng nhất định – Nhiệt độ da cao hoặc không ổn định thường biểu hiện ở 3 nơi:
- trên cột sống gần đốt sống lồi.
- Ở cơ lưng có hiện tượng co , cọm, phù.
- Ở cơ thể. đầu, mặt, cổ, chân ,tay.
2. Nhiệt độ da thấp hơn bình thường :
a. Nhiệt độ toàn thân thấp: Cơ thể lạnh hay lạnh ngắt.
b. Nhiệt độ da thấp từng vùng nhất định: Nhiệt độ da cao hoặc không ổn định thường biểu hiện :
- Trên cột sống ở vùng có đốt sống lõm
- Ở cơ lưng có các cơ mềm duỗi
- Ở từng vùng nhiệt độ da thấp có liên quan đến b tật thuộc nội tạng và các bộ phận cơ thể tương ứng .
Hiện tượng nhiệt độ da thấp có thể rộng hẹp tuỳ theo diện tích khuyết tật của cột sống và diện tích của các cơ mềm duỗi trên cơ lưng.
3. Nhiệt độ da rối loạn :
a. Nhiệt độ da rối loạn ở 2 bên cột sống :
Một bên có nhiệt độ cao, bên kia có nhiệt độ thấp, có liên quan đến hình thái cột sống, có đốt sống lồi lệch, vùng có cơ co cứng thì nhiệt độ da cao, bên đốt sống bị khuyết, vùng cơ mềm duỗi thì nhiệt độ da thấp.
b. Thân nhiệt độ da đối xứng trên dưới :
Thường khi vùng trên có nhiệt độ da cao, thì vùng dưới có nhiệt độ da thấp. Hiện tượng da nhiệt cao ở các đốt sống lồi và cơ co cứng, da nhiệt thấp ở các đốt sống lõm và vùng cơ mềm duỗi.
KẾT LUẬN:
Hiện tượng thay đổi nhiệt độ da có liên quan chặt chẽ tới :
- Tổn thương cột sống
- Tình trạng cứng, mềm của lớp cơ .
- B ở các phủ tạng và các bộ phận cơ thể cũng có ảnh hưởng đến nhiệt độ da của từng vùng tương ứng .
III. ĐẶC TÍNH CỦA NHIỆT ĐỘ DA :
Nhiệt độ da giữ vai trò quan trọng trong chẩn và trị theo phương pháp tác động cột sống. Thủ thuật đầu tiên – thủ thuật áp là để tìm nhiệt độ trọng khu và trọng điểm, nhiệt độ tương ứng nội tạng, qua đó ứng dụng các thủ thuật khác để tìm trọng điểm điều trị cho người bệnh.
1. Chỉ khi cơ thể có bệnh thì nhiệt độ mới thay đổi:
Phương pháp tác động cột sống phân biệt nhiệt độ địa phương, nhiệt độ trọng khu trọng điểm và nhiệt độ vùng tương ứng nội tạng. Căn cứ vào đặc tính nầy, phương pháp tác động cột sống chẩn bệnh nhanh và chính xác. Vì biết cơ sở là nhiệt độ da để kiểm tra thông tin do người bệnh cung cấp, trường hợp không có thông tin thì ta căn cứ nhiệt độ da biến đổi vẫn có thể chẩn bệnh chính xác.
2. Nhiệt độ da biến đổi rất nhạy trên cơ thể người bệnh trong khi thao tác trị bệnh:
Cùng là người bệnh có lần chỉ tác động 2- 3 giây, nhiệt độ có thể đã thay đổi nhưng có lần phải tác động 10- 30 giây mới có phản xạ đến ngưỡng định lượng mà cơ thể người bệnh đó mới thay đổi .
3. Nhiệt độ da biến đổi không phụ thuộc vào ngưỡng tiếp nhận định lượng của cơ thể người b:
Khi tác động đúng trọng điểm, nhiệt độ da biến đổi nhưng chưa đến ngưỡng của định lượng thì phải chẩn để tìm trọng điểm mới, tiếp tục điều trị đến ngưỡng của định lượng mới ngưng thao tác.
Mặc dù nhiệt độ da đã biến đổi nhưng chưa giải toả được hoàn toàn ổ bệnh mà cơ thể người b đã có phản xạ đến ngưỡng định lượng thì vẫn phải ngừng thao tác, để lần sau điều trị tiếp .
4. Nhiệt độ da biến đổi thuận chiều khi thao tác trị b đúng trọng điểm:
Trong khi thao tác trị bệnh, ta phải thăm dò nhiệt độ tại những vùng có nhiệt độ bệnh lý. Nhiệt độ biến đổi thuận chiều chứng tỏ rằng ta tác động đúng trọng điểm, đúng nguyên tắc, đúng phương thức và thủ thuật
5. Nhiệt độ chỉ trở lại bình thường khi ổ rối loạn được giải toả hoàn toàn:
Sau khi thao tác thấy nhiệt độ sinh lý trở lại bình thường là các ổ rối loạn hết rối loạn. Căn cứ vào những đặc tính của nhiệt độ da, Phương pháp tác động cột sống quy định thành một nguyên tắc quan trọng khi trị bệnh. Khi tác động trị bệnh mà nhiệt độ b lý không thay đổi thì tuyệt đối không được tác động nữa , vì mỗi vùng da nhiệt không chỉ liên quan đến một đốt sống, mà liên quan đến nhiều đốt sống. Do đó, khi điều trị phải luôn luôn theo dõi sự biến đổi của nhiệt độ da. Thấy nhiệt độ bênh lý không thay đổi là tác động chưa đúng trọng điểm phải xác định lại trọng điểm thật chính xác mới được tiếp tục tác động và sẽ cho kết quả.
Nhiệt độ da tương ứng với nội tạng bị rối loạn được thể hiện như sau:
(1) Nhiệt độ da cao ở vùng cổ, vai, ngực trái:
- Tim : C2,3,4,5; D1,2,3,4,5,6
- Tâm nhĩ: D1,2,3
- Màng bao tim: C4,5,6,7; D1
- Động mạch chủ: C2,3,4,5
- Động mạch vành: D1,2
- Động mạch nhỏ ở bụng: D2
- Động mạch nhỏ ở phổi và não: D6
- Động mạch nhỏ ngoài da: D1,2
- Trung tâm tăng nhịp tim: C1,2,3,4
- Tuyến nước bọt: C7
- Tuyến nước mắt C7, D1
- Tuyến mồ hôi C7,D1,2
(2) Nhiệt độ cao ở cổ phải:
- Phổi: C1,2,3,4,5; D1,2,3,4,5,6
- Khí quản: C2,3,4; D2,3,4,5,6
- Thanh quản: C5
- Phế quản: D6
(3) Nhiệt độ cao ở Vai phải – Mật: C2,3,4,5; D5,6,7,8,9,10, 11, 12; L1
(4) Nhiệt độ cao ở hạ sườn phải – Gan : C2,3,4,5; D5,6,7,8,9,10
(5) Nhiệt độ cao ở thượng vi:
- Dạ dày: D4,5,6,7,8,9,10,11,12
- Tuyến đáy dạ dày: D5,6,7,8,9,10
- Tá tràng: D5,6,7,8,9,10,11,12
- Bờ cong nhỏ dạ dày: D4,5,6,7
- Bờ cong lớn dạ dày: D10,11
- Thực quản: C6; D4,5,6
- Ức chế co bóp dạ dày: L1,3
- Vị toan: D10
(6) Nhiệt độ cao vùng giữa lưng:
- Lá lách: D6,7,8,9
- Tuyến tụy: C2,3,4,5; D6,7,8,9,10,11,12; L1
- Tuyến giáp: C7
- Đám rối mạc treo: L1,2
- Đám rối dương: D12, L1,2,3,4
- Tuyến thượng thận: D10
(7) Nhiệt độ cao thắt lưng trái
- Trung tâm cương cứng: S1,2,3
- Ống dẫn tinh: L4
- Sinh dục nam: L4
- Trung tâm phóng tinh: L1,2,3
(😎 Nhiệt độ cao vùng thắt lung: Thận
(9) Nhiệt độ cao thắt lưng phải
- Trung tâm tiểu tiện: S3,4
- Niệu đạo D11, L1,2,3,4,5
- ức chế cơ vùng niệu đạo: D11, L1,2,3,4,5
- Tiết niệu: L5, S1
- Tuyến Tiền liệt: D10, 12; S2,3
(10) Nhiệt độ cao vùng bụng con
- Bàng quang: D11; L1,2,3,4,5; S1,2,3,4,5
- Trung tâm ức chế bang quang: L1,2,3,4
(11) Nhiệt độ cao ở khe mông.
- Ống dẫn trứng: D11,12
- Buống trứng: D10,12; L1,2,3
- tử cung: D12, L1,2,3; S2,3,4,5
- Sinh dục nữ: L3
- Tuyến vú: D4,5,6
- Tuyến bertholin: L2,3
(12) Nhiệt độ cao vùng rốn
- Ruột non: C3,4,5; D7,8,9,10,11,12; L1,2
- Trung tâm ức chế tiểu tràng: D5,6,7,8,9,10,11,12; L1
(13) Nhiệt độ cao vùng chẩm
- Màng ruột: D5,6,7,8,9,10
- Ruột già: C5; D9,10,11,12; L1,2
- Trực tràng: L1,4,5; S1,2,3,4,5
- Ruột thừa: D2,8,9,11,12; L1; S1
- Hậu môn: S3, Xương cụt
- Trung tâm tháo phân: S2,3
- Trực tràng xích ma: L1,2; S2,3,4,5
- Cơ đòn ức chũm: C3